Hen suyễn là một hội chứng biểu hiện bằng những cơn khó thở ra do dây thần kinh phế vị bị kích thích làm co thắt toàn bộ phế quản, rối loạn xuất tiết đờm dãi.
Hen là chỉ vào tiếng khò khè trong cổ, há miệng, ngậm miệng đều có tiếng đờm, thường xuất hiện vào ban đêm, vào mùa lạnh.
Suyễn là chỉ vào sự hô hấp, thở cấp bức, hơi đưa lên thì nhiều hơn, hơi đưa xuống thì ít.
Theo y học cổ truyền, hen chủ ở phế; suyễn chủ ở thận. Nguyên nhân gây ra là do cảm nhiễm ngoại tà, ăn uống, tình chí thất thường, làm việc quá sức …
Những nguyên nhân đó làm ảnh hường đến công năng hoạt động của các tạng mà trước hết là tạng phế khí nghịch, thận không nạp khí sẽ dẫn đến các chứng khó thở, tức ngực... Bệnh còn quan hệ mật thiết với đàm do tỳ hư không vận hóa được thủy cốc và không khí hóa được nước, phế khí không túc giáng, thông điều thủy đạo gây đàm nhiều, khó thở, ngực tức...
Trong cơn hen suyễn chia 2 loại:
Hen hàn: Người lạnh, sắc măt trắng bệch, đàm loãng có bọt, dễ khạc, không khát, thích uống nóng, đại tiện nhão nát.
Hen nhiệt: Người bứt rứt, sợ nóng, mặt môi đỏ, đàm dính và vàng, miệng khát, thích uống lạnh, táo bón.
Ngoài cơn:
Do phế khí hư: Gặp trong bệnh mãn, dẫn đến tình trạng phế khí thũng, chức năng hô hấp giảm, thời kỳ đầu của tâm phế mãn: sợ lạnh, tự ra mồ hôi, tiếng thở và ho ngắn, đàm nhiều, loãng, tiếng nói ngắn, sắc mặt trắng, khi cảm lạnh dễ phát cơn hen, ngạt mũi, chảy nước mũi
Phế âm hư: Ho, thở gấp, ít đờm hoặc không có đờm, miệng khô, họng khô, hâm hấp sốt về chiều.
Tỳ hư: Ho đàm nhiều, sắc mặt vàng, mệt mỏi, vô lực, ăn kém, bụng đầy trướng, tiêu nhão, ăn chất béo dễ tiêu chảy, có thể phù.
Thận hư: Hơi thở ngắn gấp, khi vận động càng tăng, hồi hộp, ho ra đờm có bọt, đau lưng, mỏi gối, hoa mắt, chóng mặt, ù tai, miệng khô, họng khô, lòng bàn tay bàn chân nóng, tiểu vàng, táo bón.
Khi bị bệnh, cần tìm nguyên nhân và kết hợp điều trị, chủ yếu giúp nâng thể trạng. Bấm phản xạ chân giúp cắt cơn hen suyễn nhanh chóng.
Thực hành : Xoa bóp khu phản xạ thận, niệu quản, bàng quang, tuyến cận giáp, phổi và chi khí quản, tuyến giáp, thực đạo và khí quản, ngực, tâm, tuyến thượng thận, tuyến tùng, họng và thanh quản, các điểm bạch huyết. Do dị ứng thêm dạ dày, tá tràng, kết tràng lên.
Điều trị:
12 - Tuyến giáp
13 - Tuyến cận giáp
14 - Phổi và chi khí quản
15 - Dạ dày
16 - Tá tràng
20 - Tuyến tùng
21 - Tuyến thượng thận
22 - Thận
23 - Niệu quản
24 - Bàng quang
27 - Kết tràng lên
33 - Tim
39 - Bạch huyết vùng ngực
40 - Bạch huyết vùng bụng
41 - Hạch Bạch huyết
43 - Ngực
48 - Họng, Thanh quản
64 - Thực đạo, khí quản
70 - Hạch Bạch huyết toàn thân (Phản xạ khu kiện khang pháp).
Thời gian day bấm mỗi huyệt từ 1- 3 phút.