Bệnh đái tháo đường theo y học cổ truyền

Bệnh đái tháo đường theo y học cổ truyền thuộc phạm vi chứng tiêu khát. Bệnh đã được các Y gia cổ mô tả từ rất sớm.

<p>Từ thế kỷ IV &ndash; V trước c&ocirc;ng nguy&ecirc;n trong &ldquo;Ho&agrave;ng đế nội kinh &ndash; Tố vấn&rdquo; đ&atilde; nhắc đến chứng &ldquo;ti&ecirc;u&rdquo; hay &ldquo;ti&ecirc;u kh&aacute;t&rdquo;. Trong s&aacute;ch &ldquo;Ho&agrave;ng đế nội kinh &ndash; Linh khu, Ngũ biến thi&ecirc;n&rdquo;&nbsp; c&oacute; viết:</p> <p>&ldquo;Ngũ tạng giai nhu nhược giả, thiện bệnh ti&ecirc;u đan&rdquo; c&oacute; nghĩa l&agrave;: Ngũ tạng nhu nhược dễ mắc bệnh ti&ecirc;u. Trong &ldquo;Ngoại trị bị yếu, Ti&ecirc;u kh&aacute;t m&ocirc;n&rdquo; viết: &ldquo;Ti&ecirc;u kh&aacute;t giả, nguy&ecirc;n kỳ ph&aacute;t động, thử tắc thận suy sở tr&iacute;, mỗi ph&aacute;t tức tiểu tiện ch&iacute; điềm&rdquo; nghĩa l&agrave;: Bệnh ti&ecirc;u kh&aacute;t ban đầu do thận suy n&ecirc;n mỗi khi tiểu tiện nước tiểu c&oacute; vị ngọt.</p> <p>Theo Đại Y thiền sư Tuệ Tĩnh: Ti&ecirc;u kh&aacute;t l&agrave; chứng tr&ecirc;n th&igrave; muốn uống nước, dưới th&igrave; ng&agrave;y đ&ecirc;m đi tiểu rất nhiều, nguy&ecirc;n nh&acirc;n do d&acirc;m dục qu&aacute; độ, tr&agrave; rượu kh&ocirc;ng chừng, hoặc ăn nhiều đồ x&agrave;o nướng, hoặc uống thuốc bằng kim thạch l&agrave;m cho kh&ocirc; kiệt chất nước trong thận, kh&iacute; n&oacute;ng trong t&acirc;m ch&aacute;y rực, tam ti&ecirc;u bị nung nấu, ngũ tạng kh&ocirc; r&aacute;o, từ đ&oacute; sinh ra chứng ti&ecirc;u kh&aacute;t.</p> <p>Theo &ldquo;Hải thượng Y t&ocirc;ng t&acirc;m lĩnh, Y trung quan kiện&rdquo;: Bệnh ti&ecirc;u kh&aacute;t phần nhiều l&agrave; do hỏa ti&ecirc;u hao ch&acirc;n &acirc;m, ngũ dịch bị kh&ocirc; kiệt m&agrave; sinh ra.</p> <p><strong>Bệnh nguy&ecirc;n bệnh cơ</strong></p> <p>Từ những ghi ch&eacute;p của y văn cổ qua c&aacute;c thời đại thấy c&oacute; nhiều yếu tố li&ecirc;n quan đến bệnh ti&ecirc;u kh&aacute;t. Thứ nhất l&agrave; do ti&ecirc;n thi&ecirc;n bất t&uacute;c, tức nguy&ecirc;n kh&iacute; bị hư.</p> <p>Thứ 2 l&agrave; do hậu thi&ecirc;n: Do ăn uống thất điều, qu&aacute; no hay qu&aacute; đ&oacute;i, ăn nhiều chất b&eacute;o, ngọt, tinh thần kh&ocirc;ng ổn định, t&igrave;nh ch&iacute; thất điều l&agrave;m ảnh hưởng đến c&ocirc;ng năng của c&aacute;c tạng phủ. Bệnh thường xảy ra ở người cao tuổi. C&aacute;c nh&acirc;n tố g&acirc;y bệnh thường phối hợp với nhau g&acirc;y ra những hội chứng bệnh trong bệnh ti&ecirc;u kh&aacute;t.</p> <p>Ti&ecirc;n thi&ecirc;n bất t&uacute;c: Do bẩm tố ti&ecirc;n thi&ecirc;n bất t&uacute;c, ngũ tạng hư yếu, tinh kh&iacute; của c&aacute;c tạng đưa đến thận để t&agrave;ng chứa giảm s&uacute;t dẫn đến tinh khuy dịch kiệt m&agrave; g&acirc;y ra chứng ti&ecirc;u kh&aacute;t.</p> <p>Ăn uống kh&ocirc;ng điều độ: Ăn qu&aacute; nhiều đồ b&eacute;o ngọt, uống qu&aacute; nhiều rượu, ăn nhiều đồ cay n&oacute;ng l&acirc;u ng&agrave;y l&agrave;m nung nấu, t&iacute;ch nhiệt ở tỳ vị, nhiệt t&iacute;ch l&acirc;u ng&agrave;y thi&ecirc;u đốt t&acirc;n dịch m&agrave; g&acirc;y ra chứng ti&ecirc;u kh&aacute;t.</p> <p>T&igrave;nh ch&iacute; thất điều: Do suy nghĩ, căng thẳng th&aacute;i qu&aacute;, do uất ức l&acirc;u ng&agrave;y, lao t&acirc;m lao lực qu&aacute; độ m&agrave; ngũ ch&iacute; cực uất h&oacute;a hỏa. Hỏa thi&ecirc;u đốt phế, vị, thận l&agrave;m cho phế t&aacute;o, vị nhiệt, thận &acirc;m hư.</p> <p>Thận &acirc;m hư dẫn đến t&acirc;n dịch giảm, phế t&aacute;o l&agrave;m mất chức năng tuy&ecirc;n ph&aacute;t t&uacute;c gi&aacute;ng, th&ocirc;ng điều thủy đạo, kh&ocirc;ng đưa được nước, tinh hoa của thủy cốc đi nu&ocirc;i cơ thể m&agrave; dồn xuống b&agrave;ng quang n&ecirc;n người bệnh kh&aacute;t nước, tiểu nhiều, nước tiểu c&oacute; vị ngọt.</p> <p>Ph&ograve;ng lao qu&aacute; độ: Do đam m&ecirc; tửu sắc, ph&ograve;ng lao qu&aacute; độ l&agrave;m thận tinh hao tổn, hư hỏa nội sinh l&agrave;m t&acirc;n dịch c&agrave;ng khuy kiệt. Cuối c&ugrave;ng thận hư, phế t&aacute;o, vị nhiệt dẫn đến ti&ecirc;u kh&aacute;t.</p> <p>D&ugrave;ng thuốc &ocirc;n t&aacute;o k&eacute;o d&agrave;i l&agrave;m hao tổn t&acirc;n dịch: Ng&agrave;y xưa nhiều người th&iacute;ch d&ugrave;ng phương thuốc &ldquo;Tr&aacute;ng dương ch&iacute; thạch&rdquo;, l&agrave; loại thuốc t&aacute;o nhiệt, l&agrave;m tổn hại ch&acirc;n &acirc;m v&agrave; sinh ra ti&ecirc;u kh&aacute;t. C&aacute;c thuốc tr&aacute;ng dương kh&aacute;c cũng thường c&oacute; t&iacute;nh &ocirc;n t&aacute;o, d&ugrave;ng l&acirc;u ng&agrave;y cũng sinh t&aacute;o nhiệt, hao tổn t&acirc;n dịch m&agrave; g&acirc;y bệnh.</p> <p>Ph&acirc;n thể l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; điều trị</p> <p>Người xưa quan niệm ti&ecirc;u kh&aacute;t c&oacute; 3 thể: Thượng ti&ecirc;u, trung ti&ecirc;u, hạ ti&ecirc;u. Cả 3 thể n&agrave;y đều biểu hiện tứ chứng cổ điển: Ăn nhiều, uống nhiều, đ&aacute;i nhiều, gầy nhiều. Thượng ti&ecirc;u kh&aacute;t (phế nhiệt) sẽ g&acirc;y ra uống nhiều, trung ti&ecirc;u kh&aacute;t (vị nhiệt) sẽ g&acirc;y ra ăn nhiều, hạ ti&ecirc;u kh&aacute;t (thận &acirc;m hư) sẽ g&acirc;y ra đ&aacute;i nhiều.</p> <p>Tuy nhi&ecirc;n, c&ugrave;ng với sự thay đổi về lịch sử, kinh tế, x&atilde; hội m&agrave; bệnh tật cũng thay đổi theo. Qua qu&aacute; tr&igrave;nh nghi&ecirc;n cứu v&agrave; điều trị, người ta nhận thấy c&aacute;ch ph&acirc;n chia trước đ&acirc;y kh&ocirc;ng c&ograve;n ph&ugrave; hợp.</p> <p>Với những bệnh nh&acirc;n đ&aacute;i th&aacute;o đường hiện nay c&aacute;c triệu chứng cổ điển rất mờ nhạt, thay v&agrave;o đ&oacute; l&agrave; c&aacute;c biểu hiện kh&aacute;c như: Giảm thị lực, tăng huyết &aacute;p, thiểu năng động mạch v&agrave;nh, rối loạn chuyển h&oacute;a Lipid&hellip; V&igrave; vậy dựa v&agrave;o nguy&ecirc;n nh&acirc;n g&acirc;y bệnh, biểu hiện l&acirc;m s&agrave;ng m&agrave; ph&acirc;n ra c&aacute;c thể bệnh sau:</p> <p>Thể vị &acirc;m hư, t&acirc;n dịch khuy tổn.</p> <p>Thể vị &acirc;m hư, vị hỏa vượng.</p> <p>Thể kh&iacute; &acirc;m lưỡng hư.</p> <p>Thể thận &acirc;m hư.</p> <p>Thể thận dương hư.</p> <p>Việc điều trị chủ yếu l&agrave; thay đổi chế độ ăn uống sinh hoạt. D&ugrave;ng thuốc theo l&yacute; luận y học cổ truyền để chữa bệnh v&agrave; điều trị c&aacute;c biến chứng.</p> <p>Thể vị &acirc;m hư t&acirc;n dịch khuy tổn</p> <p>Chứng hậu: Miệng kh&ocirc;, họng t&aacute;o, ăn nhiều, mau đ&oacute;i, đại tiện b&iacute; kết, chất lưỡi đỏ, r&ecirc;u lưỡi v&agrave;ng hoặc trắng kh&ocirc;, mạch trầm huyền.</p> <p>Ph&aacute;p điều trị: Dưỡng &acirc;m sinh t&acirc;n.</p> <p>Phương:</p> <p>+ Cổ phương d&ugrave;ng b&agrave;i Tăng dịch thang (&Ocirc;n bệnh điều biện) gồm: Huyền s&acirc;m 40g, Mạch m&ocirc;n 32g, Sinh địa 32g. C&oacute; thể gia giảm th&ecirc;m một số vị thuốc kh&aacute;c như C&aacute;t căn, Thi&ecirc;n hoa phấn, Thạch hộc. Ăn nhiều gia Ngọc tr&uacute;c. Đại tiện b&iacute; kết gia Đại ho&agrave;ng, Chỉ thực. Thấp nhiệt trở trệ gia Nh&acirc;n trần, Trạch tả.</p> <p>+ C&oacute; thể d&ugrave;ng c&aacute;c vị thuốc Nam: Củ sắn d&acirc;y, Củ đậu, K&ecirc; huyết đằng, Mướp đắng, Đỗ đen, Củ t&oacute;c ti&ecirc;n.</p> <p>Ch&acirc;m cứu: Ch&acirc;m bổ c&aacute;c huyệt: Thận du, C&aacute;ch du, Th&aacute;i kh&ecirc;, Phục lưu, Thủy tuyền, Tam &acirc;m giao, Lệ đo&agrave;i.</p> <p>Thể vị &acirc;m hư, vị hỏa vượng</p> <p>Chứng hậu: Kh&aacute;t nước, uống nhiều, ăn nhiều, mau đ&oacute;i, mệt mỏi, n&oacute;ng trong, tiểu nhiều, nước tiểu v&agrave;ng đục, đại tiện b&iacute; kết, chất lưỡi đỏ, r&ecirc;u v&agrave;ng kh&ocirc;, mạch s&aacute;c.</p> <p>Ph&aacute;p điều trị: Tư &acirc;m thanh nhiệt.</p> <div> <ul style="display: flex;"> <li style="display:none; width: 47%;margin-bottom: 7px;padding: 5px;border: 1px solid #ddd;text-align: justify;background: #f2f2f2;overflow: hidden;float: left;margin-right: 2%;box-sizing: border-box;"><a href="" rel="nofollow" style="overflow: hidden;" target="_blank"> <img src="" /> </a></li> <li style="display:none; width: 47%;margin-bottom: 7px;padding: 5px;border: 1px solid #ddd;text-align: justify;background: #f2f2f2;overflow: hidden;float: left;margin-right: 2%;box-sizing: border-box;"><a href="" rel="nofollow" style="overflow: hidden;" target="_blank"> <img src="" /> </a></li> </ul> </div> <p>Phương:</p> <p>+ Cổ phương d&ugrave;ng b&agrave;i Tăng dịch thang hợp Bạch hổ thang gia giảm: Huyền s&acirc;m 15g, Mạch m&ocirc;n 10g, Sinh địa 15g, Thạch cao 15g, Tri mẫu 15g, Thi&ecirc;n hoa phấn 15g. Vị nhiệt nhiều gia Ho&agrave;ng li&ecirc;n, Chi tử. Đại tiện b&iacute; kết gia Đại ho&agrave;ng, Mang ti&ecirc;u. &Acirc;m hư nhiều bội liều Sinh địa, Mạch m&ocirc;n.</p> <p>+ Thuốc Nam: Quả d&acirc;u ch&iacute;n, K&ecirc; huyết đằng, Rau m&aacute;, Thạch hộc, Bạch biển đậu, Sinh địa, Đỗ đen, Ngọc tr&uacute;c.</p> <p>Ch&acirc;m cứu: Ch&acirc;m bổ c&aacute;c huyệt: Thận du, Tỳ du, Vị du, Th&aacute;i kh&ecirc;, Phục lưu, Tam &acirc;m giao. Ch&acirc;m tả c&aacute;c huyệt Th&aacute;i xung, T&uacute;c tam l&yacute;, Phong long, Giải kh&ecirc;.</p> <p>Thể kh&iacute; &acirc;m lưỡng hư</p> <p>Chứng hậu: Miệng kh&ocirc;, họng t&aacute;o, mệt mỏi, đoản kh&iacute;, Lưng gối mỏi yếu, hồi hộp trống ngực, đau ngực, tự h&atilde;n, đạo h&atilde;n, hoa mắt, ch&oacute;ng mặt, &ugrave; tai, ch&acirc;n tay t&ecirc; b&igrave;, giảm thị lực, lưỡi bệu, r&ecirc;u lưỡi trắng, mạch trầm vi.</p> <p>Ph&aacute;p điều trị: &Iacute;ch kh&iacute; dưỡng &acirc;m.</p> <p>Phương:</p> <p>+ Cổ phương: Sinh mạch t&aacute;n + Tăng dịch thang: Huyền s&acirc;m 40g, Mạch m&ocirc;n 32g, Sinh địa 32g, Nh&acirc;n s&acirc;m 15g, Ngũ vị tử 8g. Gia c&aacute;c vị C&aacute;t căn, Sơn th&ugrave;, Ho&agrave;ng kỳ, Ho&agrave;i sơn. &Acirc;m hư l&agrave; ch&iacute;nh gia Thạch hộc, Ngọc tr&uacute;c. Kh&iacute; &acirc;m lưỡng hư k&egrave;m huyết ứ gia th&ecirc;m: Đương quy, Đ&agrave;o nh&acirc;n, Hồng hoa, Đan s&acirc;m. Ch&acirc;n tay t&ecirc; b&igrave; gia Mộc qua, Ngưu tất. Thị lực giảm gia Cốc tinh thảo, Thanh tương tử, C&uacute;c hoa. C&oacute; ph&ugrave; nhẹ gia Trạch tả, Xa tiền tử.</p> <p>+ Thuốc Nam: Củ m&agrave;i, Rau m&aacute;, Sa s&acirc;m, Củ t&oacute;c ti&ecirc;n, S&acirc;m nam, Thi&ecirc;n hoa phấn, Rễ v&uacute; b&ograve;.</p> <p>Ch&acirc;m cứu: Ch&acirc;m bổ c&aacute;c huyệt: Thận du, Tỳ du, Vị du, T&uacute;c tam l&yacute;, Tam &acirc;m giao.</p> <p>Thể thận &acirc;m hư</p> <p>Chứng hậu: Miệng kh&aacute;t, mệt mỏi, đau lưng mỏi gối, ngũ t&acirc;m phiền nhiệt, ngủ &iacute;t, hay m&ecirc;, đại tiện t&aacute;o, nước tiểu v&agrave;ng sẫm, chất lưỡi đỏ, r&ecirc;u lưỡi v&agrave;ng, mạch trầm tế s&aacute;c.</p> <p>Ph&aacute;p điều trị: Tư bổ thận &acirc;m.</p> <p>Phương:</p> <p>+ Cổ phương d&ugrave;ng Lục vị địa ho&agrave;ng ho&agrave;n: Thục địa 320g, Sơn th&ugrave; 160g, Bạch linh 120g, Ho&agrave;i sơn 120g, Trạch tả 120g, Đan b&igrave; 120g. T&aacute;n bột mật ho&agrave;n, mỗi ho&agrave;n 8 &ndash; 12g ng&agrave;y d&ugrave;ng 2 lần. Gia th&ecirc;m c&aacute;c vị Thi&ecirc;n hoa phấn, Thạch hộc, Kỷ tử. &Acirc;m hư hỏa vượng nhiều gia Tri mẫu, Ho&agrave;ng b&aacute;. Ch&acirc;n tay mỏi yếu gia: Ngưu tất, Cẩu t&iacute;ch. Giảm thị lực gia C&uacute;c hoa. Hỏa vượng bốc l&ecirc;n gia Thi&ecirc;n ma, C&acirc;u đằng.</p> <p>+ Thuốc Nam: Thạch hộc, Huyền s&acirc;m, Rau m&aacute;, Thi&ecirc;n hoa phấn, K&ecirc; huyết đằng, Đỗ đen.</p> <p>Ch&acirc;m cứu: Ch&acirc;m bổ Thận du, Th&aacute;i kh&ecirc;, Tam &acirc;m giao.</p> <p>Thể thận dương hư</p> <p>Chứng hậu: Miệng kh&aacute;t, kh&ocirc;ng muốn uống nước, mệt mỏi, đoản kh&iacute;, sợ lạnh, ch&acirc;n tay lạnh, tự h&atilde;n, ph&ugrave; thũng, sắc mặt x&aacute;m nhợt, đại tiện l&uacute;c lỏng l&uacute;c t&aacute;o, tiểu tiện nhiều, nước tiểu đục, liệt dương, chất lưỡi nhợt, r&ecirc;u lưỡi trắng kh&ocirc;, mạch trầm vi v&ocirc; lực.</p> <p>Ph&aacute;p điều trị: Bổ thận dương.</p> <p>Phương:</p> <p>+ Cổ phương d&ugrave;ng Thận kh&iacute; ho&agrave;n: Sinh địa 320g, Sơn th&ugrave; 160g, Bạch linh 120g, Phụ tử chế 40g, Ho&agrave;i sơn 160g, Trạch tả 120g, Đan b&igrave; 20g, Quế chi 40g. C&oacute; thể gia giảm c&aacute;c vị: Kim anh tử, Khiếm thực, Ho&agrave;ng kỳ, Thi&ecirc;n hoa phấn. C&aacute;c vị t&aacute;n bột, mật ho&agrave;n vi&ecirc;n 8 &ndash; 12g, uống với nước muối nhạt. Thận dương hư nhiều, c&oacute; di tinh, liệt dương gia &Iacute;ch tr&iacute; nh&acirc;n, Ph&uacute; bồn tử. Ki&ecirc;m tỳ dương hư gia Đảng s&acirc;m, Bạch truật. Kh&iacute; uất, thấp trở gia S&agrave;i hồ, Thạch vĩ. &Acirc;m dương kh&iacute; huyết lưỡng hư gia Đương quy, Kỷ tử.</p> <p>+ Thuốc Nam: Ba k&iacute;ch, Ph&aacute; cố chỉ, Thi&ecirc;n hoa phấn, Kỷ tử, Kim anh tử, Thỏ ti tử, Ho&agrave;i sơn, Thạch hộc, Tr&acirc;u cổ.</p> <p>Ch&acirc;m cứu: Ch&acirc;m bổ Thận du, Th&aacute;i kh&ecirc;, T&uacute;c tam l&yacute;, Tam &acirc;m giao. Cứu ngải Mệnh m&ocirc;n, Quan nguy&ecirc;n, Kh&iacute; hải.</p> <p>C&aacute;c thể tr&ecirc;n c&oacute; thể kết hợp điều trị bằng Nhĩ ch&acirc;m, Mai hoa ch&acirc;m, Kh&iacute; c&ocirc;ng dưỡng sinh, xoa b&oacute;p&nbsp; bấm huyệt.</p> <p style="text-align: right;"><strong>Tiến sĩ &ndash; Lương Y: Ph&ugrave;ng Tuấn Giang (Thọ Xu&acirc;n Đường)</strong></p> <p style="text-align: right;">(<i>Chủ tịch Tổ chức Quốc tế chữa bệnh bằng liệu ph&aacute;p thi&ecirc;n nhi&ecirc;n tại Việt Nam.</i>)</p> <div> <div> <div> <div>&nbsp;</div> <div>&nbsp;</div> </div> </div> <div> <div>&nbsp;</div> </div> </div>

Theo suckhoedoisong.vn
12 tuổi đã ung thư tuyến giáp di căn hạch cổ

12 tuổi đã ung thư tuyến giáp di căn hạch cổ

Bệnh viện Bãi Cháy (Quảng Ninh) đã phẫu thuật thành công cho trẻ 12 tuổi mắc ung thư tuyến giáp di căn hạch cổ. Đây là trường hợp bệnh nhân ung thư tuyến giáp trẻ tuổi nhất từng được phẫu thuật điều trị tại bệnh viện.
back to top