Thuốc trị chứng hư lao

Hư lao là biểu hiện do hậu quả của các loại bệnh mạn tính diễn tiến lâu dài tích lại dần mà thành.

<p><strong><em>Vậy hư lao kh&ocirc;ng phải l&agrave; một bệnh hoặc một chứng ri&ecirc;ng biệt m&agrave; l&agrave; biểu hiện của c&aacute;c bệnh k&eacute;o d&agrave;i hoặc bệnh nặng l&agrave;m mất đi tinh, huyết, kh&iacute;, t&acirc;n dịch chuyển th&agrave;nh hư lao.</em></strong></p> <p>Đặc điểm của hư lao l&agrave; nguy&ecirc;n kh&iacute; hao tổn, dựa v&agrave;o vị tr&iacute; v&agrave; mức độ nguy&ecirc;n kh&iacute; bị tổn thương m&agrave; người xưa ph&acirc;n ra: ngũ lao, lục cực, thất thương.</p> <p><em>Ngũ lao: </em>lao ngũ tạng gồm: T&acirc;m lao (tổn thần), Can lao (tổn huyết), Tỳ lao (tổn thực), Phế lao (tổn kh&iacute;), Thận lao (tổn tinh)</p> <p><em>Lục cực: </em>bệnh l&yacute; hư lao diễn biến nặng gọi l&agrave; cực như: c&acirc;n cực, cốt cực, huyết cực, nhục cực, tinh cực v&agrave; kh&iacute; cực.</p> <p><em>Thất thương:</em> bảy triệu chứng tổn thương xảy ra khi bị hư lao nặng: l&atilde;nh dục; liệt dương; m&oacute;t rặn; hoạt tinh; tinh &iacute;t; tinh lo&atilde;ng trong tiểu lắt nhắt.</p> <p><strong>Dương hư</strong></p> <p><strong>Dương hư kh&iacute; suy: </strong>thường do dương kh&iacute; bất t&uacute;c, cả dương kh&iacute; v&agrave; vệ kh&iacute; c&ugrave;ng hư,&nbsp; người bị dương kh&iacute; hư suy dễ bị cảm nhiễm v&agrave; dễ l&agrave; tổn thương phế.</p> <p><em>Triệu chứng: </em>mệt mỏi lười vận động, vận động th&igrave; kh&oacute; thở, người đau mỏi, &ecirc; ẩm, sắc mặt trắng nhợt, m&ocirc;i lưỡi nhợt nhạt, dễ ra mồ h&ocirc;i (tự h&atilde;n), đại tiện lỏng, tiểu tiện trong, miệng nhạt kh&ocirc;, chất lưỡi nhạt, r&ecirc;u lưỡi trắng mạch hư nhược.</p> <p><em>Ph&aacute;p trị: </em>ph&ugrave; dương cố biểu.</p> <p><em>Phương dược: </em>d&ugrave;ng b&agrave;i <em>Chấn dương l&yacute; lao thang </em>gồm c&aacute;c vị thuốc: nh&acirc;n s&acirc;m 12g, ho&agrave;ng kỳ 16g, nhục quế 4g, bạch truật 6g, trần b&igrave; 4g, mộc hương 6g, đương quy 12g, ngũ vị tử 8g, cam thảo 6g. Sắc 3 ch&eacute;n nước c&ograve;n hơn nửa ch&eacute;n thuốc uống.</p> <p>Nh&acirc;n s&acirc;m, ho&agrave;ng kỳ để bổ nguy&ecirc;n kh&iacute;, cố biểu; nhục quế để &ocirc;n dương; bạch truật, cam thảo để kiện tỳ h&oacute;a thấp &iacute;ch kh&iacute; ho&agrave; trung; trần b&igrave;, mộc hương để l&yacute; kh&iacute;; đương quy để dưỡng huyết; ngũ vị tử để liễm kh&iacute;.</p> <p><em>Cứu bổ c&aacute;c huyệt: </em>Tỳ du, Thận du, T&uacute;c tam l&yacute;, Tam &acirc;m giao, Quan nguy&ecirc;n, Kh&iacute; hải.</p> <p><strong>Tỳ dương hư: </strong>tỳ kh&iacute; suy dẫn đến tỳ dương hư suy, thường ăn uống thức ăn sống lạnh l&agrave;m tổn hại đến tỳ dương.</p> <p><em>Triệu chứng: </em>k&eacute;m ăn, mệt mỏi, buồn n&ocirc;n, trời trở lạnh th&igrave; đau bụng, chườm n&oacute;ng th&igrave; đỡ đau, bụng trướng đầy lạnh bụng hoặc soi bụng, đi cầu lỏng; tay ch&acirc;n lạnh; sắc mặt trắng bệch hoặc&nbsp; v&agrave;ng sạm; lưỡi nhợt, r&ecirc;u trắng; mạch trầm tế nhược.</p> <p><em>Ph&aacute;p trị: </em>&ocirc;n trung kiện tỳ.</p> <p><em>Phương dược:</em> b&agrave;i <em>L&yacute; trung thang </em>gồm: nh&acirc;n s&acirc;m 16g, can khương 8g, bạch truật 6g, cam thảo 6g.</p> <p>- Nếu tay ch&acirc;n lạnh, sợ lạnh gia phụ tử để trợ dương gọi l&agrave; <em>Phụ tử l&yacute; trung thang.</em></p> <p>- Nếu cầu lỏng kh&ocirc;ng cầm được th&ecirc;m &iacute;ch tr&iacute; nh&acirc;n, thảo quả để &ocirc;n thận, chỉ tả.</p> <p>- Nếu n&ocirc;n sau khi ăn th&igrave; gia trần b&igrave;, b&aacute;n hạ để h&ograve;a vị gi&aacute;ng nghịch.</p> <p><em>Nhục quế</em></p> <p>- Ngo&agrave;i ra c&oacute; thể d&ugrave;ng b&agrave;i <em>Ch&acirc;n dương l&yacute; lao thang</em> gia giảm bao gồm: nh&acirc;n s&acirc;m, nhục quế, ho&agrave;ng kỳ, bạch truật, ngũ vị tử, gừng, cam thảo, trần b&igrave;, đại t&aacute;o. Trong đ&oacute;: nhục quế để &ocirc;n dương, nh&acirc;n s&acirc;m - ho&agrave;ng kỳ để bổ nguy&ecirc;n kh&iacute; cố biểu, bạch truật - cam thảo để kiện tỳ h&oacute;a thấp, &iacute;ch kh&iacute; h&ograve;a trung; ngũ vị tử để liễm kh&iacute;, trần b&igrave; để l&yacute; kh&iacute;.</p> <p><em>Phương huyệt: </em>với&nbsp; c&aacute;c huyệt: Tỳ du, thận du, T&uacute;c tam l&yacute;, C&ocirc;n t&ocirc;n, Tam &acirc;m giao, Quan nguy&ecirc;n, Kh&iacute; hải.</p> <p><strong>Thận dương hư </strong>do mệnh m&ocirc;n hỏa bất t&uacute;c, nguy&ecirc;n kh&iacute; suy, hoặc do người vốn dương suy hoặc bệnh l&acirc;u kh&ocirc;ng khỏi lao tổn qu&aacute; độ, tổn&nbsp; thương dương kh&iacute;, hoặc người gi&agrave; yều thận dương kh&ocirc;ng đủ.</p> <p><em>Triệu chứng: </em>da t&aacute;i nhợt, tiếng n&oacute;i nhỏ, yếu; sợ lạnh tay ch&acirc;n lạnh cột sống lưng; mỏi lưng hoặc đau lưng &ecirc; ẩm; tiểu nhiều lần, tiểu kh&ocirc;ng cầm được, hay đi tiểu đ&ecirc;m; hoạt tinh liệt dương; đi cầu ph&acirc;n lỏng, ph&acirc;n sống; lưỡi nhợt bệu, r&ecirc;u trắng; mạch trầm nhược.</p> <p><em>Ph&aacute;p trị: </em>&ocirc;n bổ thận dương.</p> <p><em>Phương dược: Thận kh&iacute; ho&agrave;n </em>với c&aacute;c vị thuốc thục địa 12g, sơn dược 12g, sơn th&ugrave; 8g, đơn b&igrave; 8g, phục linh 8g,&nbsp; trạch tả 8g, quế 6g, phụ tử 4g. Với c&aacute;c vị thuốc thục địa để bổ thận bổ huyết; quế, phụ tử để &ocirc;n bổ thận dương; sơn th&ugrave;, ho&agrave;i sơn để tư bổ can tỳ;&nbsp; trạch tả, phục linh để lợi thủy thẩm thấp; đơn b&igrave; để tả can hỏa. Nếu c&oacute; di tinh th&ecirc;m khiếm thực, li&ecirc;n tu, mẫu lệ.</p> <p><em>Cứu c&aacute;c huyệt: </em>Quan nguy&ecirc;n, Kh&iacute; hải, Mệnh m&ocirc;n, Th&aacute;i kh&ecirc;, T&uacute;c tam l&yacute;.</p> <h2><strong>&Acirc;m hư</strong></h2> <p><strong>Thận &acirc;m hư: </strong>bệnh l&agrave;m cho tinh bị tổn thương; bệnh c&oacute; &acirc;m hư g&acirc;y mất t&acirc;n dịch, hoặc bệnh t&iacute;ch nhiệt, nhiệt bức l&agrave;m cho mất m&aacute;u, mất t&acirc;n dịch; uống nhiều thuốc nhiệt qu&aacute; mức l&agrave;m tổn hại ch&acirc;n &acirc;m.</p> <div> <ul style="display: flex;"> <li style="display:none; width: 47%;margin-bottom: 7px;padding: 5px;border: 1px solid #ddd;text-align: justify;background: #f2f2f2;overflow: hidden;float: left;margin-right: 2%;box-sizing: border-box;"><a href="" rel="nofollow" style="overflow: hidden;" target="_blank"> <img src="" /> </a></li> <li style="display:none; width: 47%;margin-bottom: 7px;padding: 5px;border: 1px solid #ddd;text-align: justify;background: #f2f2f2;overflow: hidden;float: left;margin-right: 2%;box-sizing: border-box;"><a href="" rel="nofollow" style="overflow: hidden;" target="_blank"> <img src="" /> </a></li> </ul> </div> <p><em>Triệu chứng: </em>thắt lưng đau, gối mỏi, yếu, v&aacute;ng đầu, &ugrave; tai chống mặt, răng long, họng kh&ocirc;, di tinh mất ngủ do hư hỏa động, ngũ t&acirc;m phiền nhiệt, ra mồ h&ocirc;i trộm, lưỡi gầy đỏ, mạch trầm tế (s&aacute;c).</p> <p><em>Ph&aacute;p trị: </em>tư bổ thận &acirc;m.</p> <p>Phương thuốc: <em>Cao bổ &acirc;m</em> với c&aacute;c vị thuốc nấu lại th&agrave;nh cao: yếm r&ugrave;a 200g, sơn th&ugrave; 120g, sơn dược 120g, trạch tả 80g, phục linh 80g, đơn&nbsp; b&igrave; 80g.</p> <p>&Yacute; nghĩa: thục địa để bổ &acirc;m thận, sơn th&ugrave; để tư thận &iacute;ch can, sơn dược để &iacute;ch thận bổ tỳ, trạch tả để tư thận, gi&aacute;ng trọc; đơn b&igrave; để tả can hỏa; phục linh để thẩm tỳ thấp. Nếu đạo h&atilde;n, sốt chiều th&igrave; th&ecirc;m ho&agrave;ng b&aacute;, tri mẫu; nếu cốt chứng th&ecirc;m địa cốt b&igrave;.</p> <p><strong>Can &acirc;m hư: </strong>thường do thận &acirc;m hư, thận thủy kh&ocirc;ng dưỡng được can mộc, cũng c&oacute; thể can hỏa l&agrave;m tổn thương can &acirc;m.</p> <p><em>Triệu chứng: </em>đầu đau, ch&oacute;ng mặt, tai &ugrave;, mắt&nbsp; kh&ocirc;, sợ &aacute;nh s&aacute;ng, dễ c&aacute;u gắt, hoặc chuột&nbsp; r&uacute;t, mắt sắc hồng, lưỡi th&ocirc; đỏ hơi t&iacute;m, mạch huyền tế(s&aacute;c).</p> <p><em>Ph&aacute;p trị: Bổ can thang </em>với c&aacute;c vị thuốc đương quy 12g, bạch thược 12g, xuy&ecirc;n khung 8g, thục địa 12g, toan t&aacute;o nh&acirc;n 8g, mộc qua 6g, cam thảo 4g, mạch m&ocirc;n12g.</p> <p>&Yacute; nghĩa: đ&acirc;y l&agrave; phương thuốc tứ&nbsp; vật thang d&ugrave;ng để dưỡng huyết nhu can phối hợp&nbsp; với toan t&aacute;o nh&acirc;n, mộc qua, mạch m&ocirc;n, cam thảo để tư dưỡng can &acirc;m với&nbsp; c&aacute;ch d&ugrave;ng thuốc cam toan để ho&aacute; &acirc;m, dưỡng thủy để nu&ocirc;i dưỡng mạch.</p> <p>- Nếu đau đầu ch&oacute;ng mặt, &ugrave; tai nhiều hoặc hay chuột r&uacute;t, m&aacute;y cơ th&igrave; th&ecirc;m c&uacute;c hoa, quyết minh, c&acirc;u đằng để&nbsp; b&igrave;nh&nbsp; can, tiềm dương.</p> <p>- Nếu mắt kh&ocirc; sợ &aacute;nh s&aacute;ng, nh&igrave;n kh&ocirc;ng r&otilde; th&igrave; th&ecirc;m kỷ tử, thảo quyết minh để dưỡng can, l&agrave;m s&aacute;ng mắt.</p> <p>- Nếu dễ x&uacute;c động, c&aacute;u gắt, nước tiểu đỏ, cầu kh&oacute; th&igrave; th&ecirc;m ho&agrave;ng cầm, chi tử, long đởm thảo để thanh can, tả hỏa.</p> <p><strong>Vị &acirc;m hư: </strong>thường l&agrave; giai đoạn sau của bệnh nhiệt: do nhiệt l&agrave;m tổn thương t&acirc;n dịch.</p> <p><em>Triệu chứng: </em>ăn k&eacute;m, kh&ocirc;ng muốn ăn hoặc biết đ&oacute;i song kh&ocirc;ng ăn; t&acirc;m phiền, sốt nhẹ; cầu t&aacute;o, kh&oacute; đi, ph&acirc;n kh&ocirc; v&oacute;n; n&ocirc;n khan, nấc; lưỡi đỏ, c&oacute; thể lo&eacute;t miệng, lưỡi; mạch tế s&aacute;c.</p> <p><em>Ph&aacute;p trị: </em>&iacute;ch &acirc;m dưỡng vị.</p> <p><em>Phương thuốc: &Iacute;ch vị thang: </em>sa s&acirc;m 12g, mạch m&ocirc;n 20g, đường ph&egrave;n 4g, sinh địa 20g, ngọc tr&uacute;c 4g.</p> <p>C&oacute; thể th&ecirc;m thạch hộc, &ocirc; mai, nếu cần th&ecirc;m nước m&iacute;a.</p> <p>&Yacute; nghĩa: sa s&acirc;m, mạch m&ocirc;n, ngọc tr&uacute;c, sinh địa để tư dưỡng &acirc;m dịch. Đường ph&egrave;n để dưỡng vị h&ograve;a trung. Nếu miệng lo&eacute;t th&ecirc;m nh&acirc;n s&acirc;m, thạch hộc, tang diệp, &ocirc; mai, biển đậu sống. Thi&ecirc;n hoa phấn để dưỡng vị kh&iacute; sinh t&acirc;n, thanh nhiệt. Nếu kh&iacute; nghịch th&igrave; th&ecirc;m b&aacute;n hạ, cam thảo, đại t&aacute;o, ngạnh mễ để h&ograve;a vị gi&aacute;ng nghịch, v&agrave; uống l&uacute;c thuốc c&ograve;n n&oacute;ng.</p> <p><strong>T&acirc;m &acirc;m hư: </strong>thường do nguồn sinh hỏa của huyết thiếu, hoặc mất m&aacute;u, hoặc t&acirc;m hỏa can thịnh hoặc thần bị ti&ecirc;u hao qu&aacute; độ l&agrave;m dinh huyết hư, &acirc;m t&iacute;nh suy g&acirc;y n&ecirc;n.</p> <p><em>Triệu chứng: </em>hồi hộp, mất ngủ, hay giật m&igrave;nh; hay qu&ecirc;n, t&acirc;m phiền; ra mồ h&ocirc;i trộm; lưỡi lo&eacute;t, miệng lo&eacute;t; sắc mặt hồng, lưỡi đỏ sẫm; mạch tế s&aacute;c.</p> <p><em>Ph&aacute;p trị: </em>tư dưỡng t&acirc;m &acirc;m, an thần.</p> <p><em>Phương thuốc: </em>B&aacute; tử dưỡng t&acirc;m ho&agrave;n.</p> <p>B&aacute; tử nh&acirc;n16g, kỷ tử 12g, mạch m&ocirc;n 12g, đương quy 12g, xương bồ 8g, phục thần 8g, huyền s&acirc;m 8g, thục địa 12g, cam thảo 4g. L&agrave;m ho&agrave;n mật uống.</p> <p>&Yacute; nghĩa: b&aacute; tử nh&acirc;n, phục thần để an thần dưỡng t&acirc;m; thục địa, huyền s&acirc;m, mạch m&ocirc;n để tư &acirc;m thanh nhiệt; đương quy, kỷ tử để dưỡng huyết; xương bồ khai khiếu.</p> <p><em>Phế &acirc;m hư: </em>thường do bệnh l&acirc;u ng&agrave;y l&agrave;m phế &acirc;m suy &acirc;m hư mất nhiều mồ h&ocirc;i, t&acirc;n dịch yếu kh&ocirc;ng dưỡng được phế. Hoặc nhiệt l&agrave;m tổn thương phế</p> <p><em>Triệu chứng: </em>ho khan, nặng tiếng, kh&ocirc;ng c&oacute; đờm hoặc c&oacute; đờm d&iacute;nh, hoặc ho ra m&aacute;u; họng kh&ocirc; ngứa, tiếng khan; người gầy lưỡi đỏ &iacute;t t&acirc;n dịch; mạch tế s&aacute;c, v&ocirc; lực.</p> <p><em>Ph&aacute;p trị: </em>dưỡng phế &acirc;m thanh nhiệt.</p> <p><em>Phương thuốc: Sa s&acirc;m mạch đ&ocirc;ng thang.</em></p> <p>Sa s&acirc;m 16g, mạch đ&ocirc;ng 16g, ngọc tr&uacute;c 8g, sinh cam thảo 4g, tang diệp 12g, sinh biển đậu 8g, thi&ecirc;n hoa phấn 12g.</p> <p><em>&Yacute; nghĩa b&agrave;i thuốc: </em>sa s&acirc;m, mạch m&ocirc;n, ngọc tr&uacute;c để tư &acirc;m nhuận phế; tang diệp, thi&ecirc;n hoa phấn, cam thảo để thanh phế sinh t&acirc;n.&nbsp;</p>

Theo suckhoedoisong.vn
12 tuổi đã ung thư tuyến giáp di căn hạch cổ

12 tuổi đã ung thư tuyến giáp di căn hạch cổ

Bệnh viện Bãi Cháy (Quảng Ninh) đã phẫu thuật thành công cho trẻ 12 tuổi mắc ung thư tuyến giáp di căn hạch cổ. Đây là trường hợp bệnh nhân ung thư tuyến giáp trẻ tuổi nhất từng được phẫu thuật điều trị tại bệnh viện.
back to top