![]() |
| Gà Onagadori có vai trò quan trọng trong văn hóa Nhật Bản, được coi là “quốc sản” của người Nhật |
![]() |
| Gà Onagadori có nhiều biến thể như các màu chuối, điều, nhạn,... trong đó biến thể nhạn (màu trắng) được ưa thích nhất |
![]() |
| Gà onagadori độc đáo ở lông phụng, lông măng, lông mã |
![]() |
| Màu lông đẹp chia làm nhiều cấp độ dựa trên lông phụng ở đuôi gà |
![]() |
| Cấp độ cao nhất là những con có từ hai đến ba cặp lông phụng và từ 60-70% lông đuôi không thay |
![]() |
| Bộ lông sẽ phát triển theo tuổi thọ của từng con gà, không thay lông |
![]() |
| Lông gà onagadori rất mềm ở phần ngực, lông cứng là dấu hiệu của lai tạp |
![]() |
| Gà trống có đuôi dài nhưng gà mái lại trông rất bình thường như các loài gà khác ở Việt Nam |
![]() |
| Theo thông tin từ các những người nuôi, giá mỗi cặp gà đuôi dài trưởng thành là 65 triệu đồng, gà con 1 tháng tuổi cũng có giá 2 triệu đồng/con |
![]() |
| Bộ lông đuôi càng dài, dày và đều thì giá trị của con gà càng cao. Người nuôi phải giữ cho đuôi gà không bị gãy, đứt |
![]() |
| Để giữ cho bộ lông luôn đẹp thì trung bình 1 tuần phải tắm cho gà từ 1-2 lần bởi nếu chăm sóc tốt, lông đuôi của một con gà trưởng thành có thể hơn 10m |
![]() |
| Thức ăn chủ yếu của gà Onagadori giống như gà ta, chúng ăn cám, thóc,… |
![]() |
| Muốn gà sinh trưởng tốt phải thường xuyên bổ sung đạm bằng việc cho ăn các loại côn trùng, lươn, cá... |












