Chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ suy dinh dưỡng thấp còi

Hiện nay, tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở nước ta là 24,3% (năm 2016), tỷ lệ này tương ứng cứ 4 trẻ dưới 5 tuổi thì có 1 trẻ bị suy dinh dưỡng thấp còi và có sự khác biệt giữa các vùng miền, một số tỉnh có tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi còn ở mức rất cao - trên 30%.

<p><strong>Nguy cơ v&agrave; hậu quả khi trẻ bị suy dinh dưỡng</strong></p> <p>Suy dinh dưỡng (SDD) thấp c&ograve;i l&agrave; t&igrave;nh trạng trẻ c&oacute; chiều cao theo tuổi thấp so với chiều cao chuẩn, đ&acirc;y l&agrave; dạng SDD mạn t&iacute;nh, k&eacute;o d&agrave;i. SDD thấp c&ograve;i phản &aacute;nh một qu&aacute; tr&igrave;nh d&agrave;i chăm s&oacute;c, nu&ocirc;i dưỡng trẻ với một chất lượng thấp. Hầu hết c&aacute;c trường hợp thấp c&ograve;i xảy ra trước khi trẻ được 3 tuổi.</p> <p>Người ta thấy c&oacute; mối li&ecirc;n quan r&otilde; r&agrave;ng l&agrave; trẻ bị thấp c&ograve;i th&igrave; sau n&agrave;y trở th&agrave;nh người trưởng th&agrave;nh cũng c&oacute; chiều cao thấp. Hơn nữa, những người bị SDD thấp c&ograve;i thường c&oacute; nguy cơ tử vong cao, dễ mắc bệnh hơn so với người b&igrave;nh thường. Trẻ em g&aacute;i bị SDD thấp c&ograve;i lớn l&ecirc;n trở th&agrave;nh người phụ nữ thấp c&ograve;i, khi sinh nở sẽ kh&oacute; khăn v&agrave; nguy cơ đẻ con SDD thấp c&ograve;i cao hơn. C&aacute;c nguy cơ trẻ bị SDD l&agrave;:</p> <p><em>Giai đoạn b&agrave;o thai: </em>Nếu trẻ bị SDD b&agrave;o thai hoặc sinh non th&aacute;ng, nhẹ c&acirc;n, chiều d&agrave;i thấp th&igrave; nguy cơ SDD thấp c&ograve;i cao.</p> <p><em>Giai đoạn trẻ dưới 2 tuổi:</em> chiều d&agrave;i l&uacute;c trẻ 2 tuổi bằng &frac12; chiều cao l&uacute;c trẻ trưởng th&agrave;nh, v&igrave; vậy, c&aacute;ch nu&ocirc;i trẻ dưới 2 tuổi l&agrave; v&ocirc; c&ugrave;ng quan trọng.</p> <p><em>Giai đoạn tuổi tiền dậy th&igrave; v&agrave; dậy th&igrave;: </em>Đ&acirc;y l&agrave; giai đoạn ph&aacute;t triển chiều cao rất tốt với trẻ g&aacute;i từ 10-13 tuổi, 13-17 tuổi ở trẻ trai. Sau giai đoạn dậy th&igrave;, trẻ sẽ rất kh&oacute; c&oacute; thể ph&aacute;t triển chiều cao được nhiều nữa, tức l&agrave; khi trẻ g&aacute;i sau khi xuất hiện h&agrave;nh kinh, trẻ trai sau 17 tuổi.</p> <h2><strong>Chế độ dinh dưỡng cho trẻ SDD theo từng giai đoạn</strong></h2> <p><strong><em>Trẻ dưới 2 tuổi:</em></strong>Từ th&aacute;ng thứ 7, c&ugrave;ng với sữa mẹ, cần cho trẻ ăn th&ecirc;m (thức ăn bổ sung), số bữa ăn h&agrave;ng ng&agrave;y t&ugrave;y theo th&aacute;ng tuổi: 6 th&aacute;ng tuổi ăn 1 bữa bột lo&atilde;ng, 7-9 th&aacute;ng ăn 2-3 bữa bột đặc, 10-12 th&aacute;ng ăn 3-4 bữa bột đặc. Trẻ từ 1-2 tuổi ngo&agrave;i b&uacute; mẹ cần ăn th&ecirc;m 4 bữa/ng&agrave;y. Mỗi ng&agrave;y uống 400-500ml sữa (nếu kh&ocirc;ng c&oacute; sữa mẹ).</p> <p><strong><em>Giai đoạn tiền dậy th&igrave; v&agrave; dậy th&igrave;:</em></strong> Nhu cầu dinh dưỡng cho lứa tuổi n&agrave;y trước hết l&agrave; vấn đề năng lượng, nhu cầu n&agrave;y t&ugrave;y theo giới t&iacute;nh, độ tuổi.</p> <div> <ul style="display: flex;"> <li style="display:none; width: 47%;margin-bottom: 7px;padding: 5px;border: 1px solid #ddd;text-align: justify;background: #f2f2f2;overflow: hidden;float: left;margin-right: 2%;box-sizing: border-box;"><a href="" rel="nofollow" style="overflow: hidden;" target="_blank"> <img src="" /> </a></li> <li style="display:none; width: 47%;margin-bottom: 7px;padding: 5px;border: 1px solid #ddd;text-align: justify;background: #f2f2f2;overflow: hidden;float: left;margin-right: 2%;box-sizing: border-box;"><a href="" rel="nofollow" style="overflow: hidden;" target="_blank"> <img src="" /> </a></li> </ul> </div> <p><em>Năng lượng:</em> nhu cầu năng lượng từ 1.900-2.300kcal/ng&agrave;y/nữ v&agrave; 2.100-2.800kcal/ng&agrave;y/nam. Để đ&aacute;p ứng được nhu cầu, trẻ cần ăn 3 bữa/ng&agrave;y, ăn đủ no v&agrave; đủ chất dinh dưỡng.</p> <p><em>Đạm: </em>Protein rất cần thiết để ph&aacute;t triển về chiều cao v&agrave; c&acirc;n nặng v&igrave; chất đạm gi&uacute;p tạo n&ecirc;n cấu tr&uacute;c của tế b&agrave;o, tạo n&ecirc;n c&aacute;c nội tiết tố (hormon) v&agrave; đ&aacute;p ứng khả năng miễn dịch cơ thể. Nhu cầu protein h&agrave;ng ng&agrave;y l&agrave; 50-70g/nam v&agrave; 50-60g/nữ, tỷ lệ protein động vật/protein tổng số l&agrave; &ge;35%, năng lượng từ chất protein cung cấp chiếm 13-20% năng lượng của khẩu phần. Nguồn protein động vật cung cấp cho bữa ăn từ thịt, c&aacute;, trứng, sữa, t&ocirc;m, cua... Nguồn protein thực vật từ đậu đỗ, vừng, lạc...</p> <p><em>Chất b&eacute;o:</em> Chất b&eacute;o l&agrave; nguồn cung cấp năng lượng, gi&uacute;p h&ograve;a tan v&agrave; hấp thu c&aacute;c loại vitamin tan trong dầu: vitamin A, E, D, K. Nhu cầu về lipid từ 60-78g/ng&agrave;y/nam v&agrave; 55-66g/ng&agrave;y/nữ, tỷ lệ c&acirc;n đối giữa lipid động vật v&agrave; lipid thực vật l&agrave; 70% v&agrave; 30%. Năng lượng do lipid cung cấp trong khẩu phần chiếm khoảng 20-30%.</p> <p><em>Chất sắt:</em> Nhu cầu sắt h&agrave;ng ng&agrave;y được đ&aacute;p ứng th&ocirc;ng qua chế độ ăn gi&agrave;u sắt v&agrave; sắt c&oacute; gi&aacute; trị sinh học cao. Tuy nhi&ecirc;n, ở nước ta, khả năng tiếp cận c&aacute;c nguồn thức ăn động vật c&oacute; lượng sắt gi&aacute; trị sinh học cao từ khẩu phần l&agrave; rất thấp.V&igrave; vậy, ngay giai đoạn đầu vị th&agrave;nh ni&ecirc;n, đặc biệt l&agrave; trẻ g&aacute;i cần uống bổ sung vi&ecirc;n sắt hoặc vi&ecirc;n đa vi chất h&agrave;ng tuần. Trẻ trai vị th&agrave;nh ni&ecirc;n nhu cầu sắt 11-17mg/ng&agrave;y, trẻ nữ cần 11-29mg/ng&agrave;y. Thức ăn gi&agrave;u sắt c&oacute; nguồn gốc động vật như thịt b&ograve;, tiết b&ograve;, trứng g&agrave;, trứng vịt, tim lợn, gan g&agrave;...</p> <p><em>Vitamin A: </em>Cần thiết cho sự tăng trưởng v&agrave; ph&aacute;t triển b&igrave;nh thường, tăng cường khả năng miễn dịch, giảm tỷ lệ nhiễm tr&ugrave;ng v&agrave; tử vong. VitaminA c&oacute; nhiều trong thức ăn động vật như gan, trứng, sữa...; thức ăn thực vật cung cấp nguồn caroten như rau xanh, gấc, quả m&agrave;u v&agrave;ng. Nhu cầu vitamin A h&agrave;ng ng&agrave;y lứa tuổi vị th&agrave;nh ni&ecirc;n l&agrave; 800&micro;g/ng&agrave;y/nam v&agrave; 650&micro;g/ng&agrave;y/nữ.</p> <p><em>Canxi:</em> Rất cần cho lứa tuổi dậy th&igrave; v&igrave; tốc độ tăng trưởng chiều cao rất nhanh, nhu cầu canxi nhiều, v&igrave; vậy, nhu cầu canxi l&agrave; 1000mg/ng&agrave;y. Canxi c&ugrave;ng với phospho để duy tr&igrave; v&agrave; h&igrave;nh th&agrave;nh bộ xương, răng vững chắc.</p> <p><em>Nhu cầu vitamin D</em> tuổi vị th&agrave;nh ni&ecirc;n l&agrave; 15&micro;g/ng&agrave;y. Sữa l&agrave; sản phẩm cung cấp nguồn chất đạm v&agrave; canxi, với trẻ kh&ocirc;ng th&iacute;ch uống sữa, c&oacute; thể d&ugrave;ng c&aacute;c sản phẩm từ sữa như sữa chua, ph&ocirc;-mai hoặc sử dụng c&aacute;c thực phẩm gi&agrave;u canxi như t&ocirc;m, cua, c&aacute; v&agrave; hải sản.</p> <p><em>Kẽm:</em> Kẽm cần thiết cho sự tăng trưởng cả c&acirc;n nặng v&agrave; chiều cao của cơ thể. Thiếu kẽm, sự chuyển h&oacute;a của c&aacute;c tế b&agrave;o vị gi&aacute;c bị ảnh hưởng, g&acirc;y biếng ăn do rối loạn vị gi&aacute;c. Nhu cầu kẽm h&agrave;ng ng&agrave;y l&agrave; 9-10mg/nam v&agrave; 7-8mg/nữ. Thực phẩm nhiều kẽm l&agrave; t&ocirc;m đồng, lươn, h&agrave;u, s&ograve;, gan lợn, sữa, thịt b&ograve;, l&ograve;ng đỏ trứng, c&aacute;, đậu n&agrave;nh, các hạt có d&acirc;̀u (hạnh nh&acirc;n, hạt đi&ecirc;̀u, đ&acirc;̣u ph&ocirc;̣ng...).</p> <p><em>Vitamin C:</em> Vitamin C gi&uacute;p hấp thu v&agrave; sử dụng sắt, canxi v&agrave; axit folic. Ngo&agrave;i ra, n&oacute; c&ograve;n c&oacute; chức năng chống dị ứng, tăng khả năng miễn dịch, k&iacute;ch th&iacute;ch tạo dịch mật, bảo vệ th&agrave;nh mạch. Vitamin C c&oacute; nhiều trong c&aacute;c loại rau xanh, quả ch&iacute;n. Nhu cầu vitamin ở tuổi vị th&agrave;nh ni&ecirc;n l&agrave; 95mg/ng&agrave;y.</p> <p>Để trẻ khỏe mạnh, th&ocirc;ng minh, c&aacute;c b&agrave; mẹ kh&ocirc;ng chỉ quan t&acirc;m đến c&acirc;n nặng của trẻ m&agrave; c&ograve;n phải quan t&acirc;m đến chiều cao v&igrave; chiều cao chỉ c&oacute; từng giai đoạn để trẻ ph&aacute;t triển, nếu bỏ qua c&aacute;c giai đoạn n&agrave;y th&igrave; kh&ocirc;ng c&oacute; cơ hội lấy lại được.</p>

Theo suckhoedoisong.vn
12 tuổi đã ung thư tuyến giáp di căn hạch cổ

12 tuổi đã ung thư tuyến giáp di căn hạch cổ

Bệnh viện Bãi Cháy (Quảng Ninh) đã phẫu thuật thành công cho trẻ 12 tuổi mắc ung thư tuyến giáp di căn hạch cổ. Đây là trường hợp bệnh nhân ung thư tuyến giáp trẻ tuổi nhất từng được phẫu thuật điều trị tại bệnh viện.
Đau ngón tay và gấp duỗi khó

Đau ngón tay và gấp duỗi khó

Một số trường hợp gân gấp bị viêm xuất hiện cục viêm xơ, làm di động của gân gấp qua vùng ngón tay bị cản trở. Mỗi lần gấp hay duỗi ngón tay rất khó khăn, bệnh nhân phải cố gắng mới bật được ngón tay ra.
back to top