Các huyệt có tác dụng thông kinh lạc, hoạt huyết, chống đau

(khoahocdoisong.vn) - Để giúp lưu thông khí huyết, cầm máu, điều hòa kinh nguyệt, chữa đau... hãy day bấm hoặc châm các huyệt có công năng điều trị như thuốc.

Công năng của các huyệt vị chính là huyệt tính. Huyệt tính khái quát tác dụng chủ trị của huyệt vị, nó là cơ sở để quyết định phạm vi chữa trị của huyệt vị. Nếu như các vị thuốc của y học cổ truyền có công năng chủ trị thì các huyệt vị châm cứu cũng vậy. Do đó, để giúp lưu thông khí huyết, cầm máu, điều hòa kinh nguyệt, chữa đau... hãy day bấm hoặc châm các huyệt như sau:

Huyệt trấn thống: Là những huyệt có tác dụng sơ thông kinh lạc, hành khí hoạt huyết, tiêu thũng chỉ thống.

Đầu thống (đau, nhức vùng đầu mặt): Vùng trán dùng ấn đường, thượng tinh, bách hội, toản trúc, hợp cốc, nội đình.

Đau nửa đầu: Dùng thái dương, ty trúc không, dương bạch, đầu duy, phong trì, ngoại quan, túc lâm khấp.

Đau sau gáy: Dùng thiên trụ, phong trì, bách hội, toản trúc, hậu khê, côn lôn.

Đau đỉnh đầu: Dùng bách hội, thượng tinh, ấn đường, toản trúc, phong trì, thái xung, dũng tuyền.

Đau toàn đầu: Dùng bách hội, phong trì, ấn đường, thái dương, hợp cốc, ngoại quan, côn lôn.

Đầu thống: Nên châm day bấm hoặc chích huyết thái dương, toản trúc, ty trúc không, phong trì, hợp cốc, thái xung, quang minh, nội đình.

Nha thống: Hàm trên thông tả hoặc day bấm mạch huyệt giáp xa, địa thương, nội đình, hạ quan, thái dương. Hàm dưới châm tả giáp xa, địa thương, hợp cốc, nhị gian, thừa tương.

Hư hỏa nha thống: Châm giáp xa, hợp cốc, chiếu hải, dũng tuyền.

Hầu thống: Châm tả, day bấm mạnh hoặc chích huyết thiếu thương, ngư tế, hợp cốc, nội quan, liệt khuyết, chiếu hải.

Hung thống: Châm tả hoặc day bấm mạnh đản trung, cự khuyết, nội quan, khích môn, đại lăng, thân trụ, phế du, tâm du, quyết âm du, cách du, túc tam lý, khâu khư.

Nhũ thống: Châm tả đản trung, nhũ căn, lương khấu, hợp cốc, thái xung, kiên tỉnh, túc tam lý, nội quan.

Hiếp thống: Châm tả, day bấm mạnh hoặc hỏa giác kỳ môn, nhật nguyệt, a thị huyệt, chi câu, ngoại quan, dương lăng tuyền, thái xung, khâu khư, tuyệt cốt.

Vị thống: Chứng thực châm tả trung quản, lương môn, chí dương, nội quan, côn tôn, lương khấu, túc tam lý, nội đình. Chứng hư: Châm bổ, cứu hoặc giác trung quản, lương môn, tỳ du, vị du, túc tam lý.

Phúc thống: Chứng thực châm tả trung quản, thiên khu, quan nguyên, túc tam lý, thượng cự hư, hạ cự hư. Chứng hư cứu hoặc hỏa giác trung quản, thiên khu, quan nguyên, khí hải, tề trung, túc tam lý, tam âm giao. Tề trung có thể đắp muối sao, sinh khương hoặc hành giã sao rượu.

Thống kinh: Dùng quan nguyên, khí hải, trung cực, thiên khu, tam âm giao, địa cơ, tỳ du, thận du. Thực chứng châm tả, hư chứng châm bổ hoặc kết hợp châm và cứu.

Yêu thống: Thực chứng châm tả thận du, yêu nhãn, yêu dương quan, ủy trung, nhân trung, hậu khê, côn lôn. Hư chứng châm bổ hoặc cứu, giác mệnh môn, thận du, khí hải, quan nguyên, ủy trung, thái khê.

Huyệt chỉ huyết: Là các huyệt có tác dụng cầm máu.

Chảy máu mũi: Nghinh hương, tố liêu, ấn đường, thượng tinh, đại chùy, phong trì, phong phủ, cách du, hợp cốc, thiếu thương.

Chảy máu chân răng: Thực chứng dùng cách du, giáp xa, hợp cốc, nội đình, lương khấu, đại lăng, lao cung, túc tam lý, chỉ châm không cứu. Hư chứng dùng cách du, giáp xa, hợp cốc, túc tam lý, thái khê, chiếu hải, dũng tuyền, phục lưu, thận du, châm kết hợp với cứu.

Ho ra máu: Có thể châm, cứu hoặc gõ kim mai hoa trung quản, nội quan, túc tam lý, âm khích, khích môn, cách du, vị du.

Niệu huyết: Châm quan nguyên, trung cực, cách du, thận du, bàng quang du, túc tam lý, tam âm giao, âm lăng tuyền.

Tiện huyết: Châm khổng tối, thừa sơn, tam âm giao, túc tam lý, cách du, trật biên, mệnh môn, yêu dương quan.

Huyệt lý tỳ điều kinh: Là những huyệt có tác dụng điều hòa kinh nguyệt. Thường dùng gồm: Quan nguyên, khí hải, thiên khu, cách du, can du, tỳ du, thận du, hợp cốc, thái xung, huyết hải, tam âm giao, ẩn bạch, đại đô. Thực chứng chỉ châm không cứu, hư chứng nên kết hợp châm và cứu. Thiên khu, hợp cốc, thái xung và đại đô chỉ dùng cho chứng thực, các huyệt khác thường dùng cho chứng hư.

ThS.BS Hoàng Khánh Toàn (Hội Đông y Việt Nam)

Theo Đời sống
Cách tránh hạ canxi máu sẽ gây ra nhiều vấn đề sức khỏe nguy hiểm

Hạ canxi máu nguy hiểm thế nào?

Hạ canxi máu là bệnh lý nguy hiểm. Tình trạng hạ canxi máu kéo dài có thể dẫn đến suy tim, động kinh, loạn nhịp tim, lú lẫn, suy giảm trí nhớ, trầm cảm và ảo giác. Bệnh có thể điều trị được nếu phát hiện kịp thời.
back to top