Thuốc Đông y chữa viêm đường tiết niệu

(khoahocdoisong.vn) - Viêm đường tiết niệu gây khó đái, đái buốt, đái rắt... chủ yếu do thận hư và bàng quang thấp nhiệt. Bệnh phát sinh do gặp phải các tác nhân làm suy giảm chính khí quá mức.

Viêm đường niệu thuộc phạm vi chứng lâm trong Đông y. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh rất phức tạp, chủ yếu do thận hư và bàng quang thấp nhiệt, gặp phải các tác nhân làm suy giảm chính khí quá mức như phòng lao quá độ, tình dục không điều hòa, giận dữ, ăn uống thái quá, thiếu khoa học... làm cho bàng quang không khí hóa được, bên trong vừa hư, vừa bị tích tụ sinh ra nội thấp kiêm hiệp nhiệt. Thấp nhiệt tích tụ lâu ngày kết lại ở hạ tiêu làm nước tiểu sẫm, đỏ, tiểu tiện khó khăn, đau buốt. Chữa trị tùy theo biểu hiện và nguyên nhân.

Đái buốt, đái dắt do nhiệt: Rau đắng (biển súc) 15g độc vị sắc uống hằng ngày. Hoặc biển súc 15g, hải kim sa (bòng bong) 10g, bông mã đề 10g, cam thảo 6g, sắc uống ngày 1 thang. Bài thuốc này có tác dụng chữa tiểu tiện khó khăn, nhỏ giọt, do nhiệt gây đái buốt, đái rắt.

Viêm bàng quang + niệu đạo: Rau đắng 15g, mã đề 10g, hoạt thạch 8g, mộc thông 6g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần uống trong ngày. Bài thuốc này có tác dụng chữa viêm bàng quang, viêm niệu đạo, đái buốt.

Đái dưỡng chấp: Rau đắng tươi 60g, trứng gà 2 quả, sinh khương (gừng sống) 3 lát, cam thảo bắc 4g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang, liên tục 20 ngày. Uống thay nước hằng ngày. Bài thuốc này có tác dụng chữa đái dưỡng chấp (đái đục như sữa).

Viêm bàng quang: Long đởm thảo 10g, hoàng cầm 10g, chi tử 10g, trạch tả 10g, mộc thông 10g, xa tiền tử  (hạt cây mã đề)10g, đương quy 10g, sài hồ bắc 10g, sinh địa 12g, cam thảo 3g, sắc uống ngày 1 thang. Trường hợp thủy thũng đi tiểu khó dùng mã xỉ hiện (rau sam tươi) 50g, biển súc 30g, hoàng bá 10g, sắc uống ngày 1 thang. Bài thuốc này có tác dụng chữa viêm bàng quang.

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Liên kiều 15g sắc uống hoặc tán thành bột uống hằng ngày. Nếu kèm theo bí đái do thấp nhiệt dùng: diếp cá tươi 60g (khô 20g), hạt mã đề 15g, kim tiền thảo 30g, sắc uống ngày một thang. Hoặc dùng cây trầu nước (hàm ếch) 40g cả cây, sắc uống ngày 1 thang. Bài thuốc này có tác dụng chữa nhiễm khuẩn đường tiết niệu, viêm bàng quang.

Viêm đường tiết niệu do nhiệt: Chư linh 10g, biển súc 10g, sa tiền tử 4g, mộc thông 6g, sắc uống ngày 1 thang. Bài thuốc này có tác dụng chữa các bệnh đường tiết niệu do nhiệt.

Đi tiểu khó do thấp nhiệt: Tý giải 10g, ích trí nhân 10g, cam thảo 6g, ô dược 6g, thạch xương bồ 10g. Sắc uống ngày 1 thang. Bài thuốc này có tác dụng chữa đi tiểu khó khăn, nhỏ giọt, nước đái đục do thấp nhiệt.

Đái buốt, đái rắt: Hải kim sa 30g, hoạt thạch 30g, ngọn cành cam thảo 10g. Tất cả tán thành bột mịn, ngày uống 6g với nước sắc mạch môn (dùng khoảng 10g mạch môn sắc lấy nước uống với bột trên). Bài thuốc này có tác dụng chữa viêm đường tiết niệu đái buốt, đái rắt.

Viêm bàng quang cấp: Chi tử 10g, bạch mao căn 12g, cam thảo 3g. Sắc uống  ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần uống trong ngày. Bài thuốc này có tác dụng chữa viêm bàng quang cấp, đái ra máu, buốt nóng.

Đái ra máu: Địa phu tử (cây chổi xuể) 10g, đông quỳ tử 10g, phục linh 10g, tri mẫu 10g, cỏ lá tre 10g, thông thảo 6g, hoàng bá 6g, cam thảo 6g, sắc uống ngày 1 thang. Bài thuốc này có tác dụng chữa đái ra máu, đau buốt, nhỏ giọt do thấp nhiệt.

Viêm tiết niệu + viêm tiền liệt tuyến: Kim ngân hoa 10g, liên kiều 15g, quả ké đầu ngựa 15g sao cháy gai, sâm đại hành 15g, huyền sâm 15g. Bài thuốc này có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, có tác dụng chữa đái buốt, đái rắt do viêm đường tiết niệu, viêm tiền liệt tuyến.

TTƯT.BS Quách Tuấn Vinh (Phó Chủ tịch Hội Đông y Hoàn Kiếm, Hà Nội)

Theo Đời sống
Trời lạnh đề phòng liệt mặt, méo miệng

Trời lạnh đề phòng liệt mặt, méo miệng

Bệnh liệt mặt, méo miệng xảy ra là do khi cơ thể bị lạnh làm co thắt mạch nuôi dây thần kinh số 7 gây ra tình trạng thiếu máu cục bộ, phù và chèn ép dây thần kinh ở đoạn trong ống Fallope của người bệnh.
Đau ngón tay và gấp duỗi khó

Đau ngón tay và gấp duỗi khó

Một số trường hợp gân gấp bị viêm xuất hiện cục viêm xơ, làm di động của gân gấp qua vùng ngón tay bị cản trở. Mỗi lần gấp hay duỗi ngón tay rất khó khăn, bệnh nhân phải cố gắng mới bật được ngón tay ra.
back to top