Khuyến cáo mới nhất của CDC về 10 loại vắcxin phổ biến nhất hiện nay

Để phòng ngừa dịch bệnh hiệu quả, đầu tháng 8/2018, Cơ quan Kiểm soát & Phòng chống dịch bệnh Mỹ (CDC) đã công bố khuyến cáo sử dụng một số vắcxin phổ biến, 10 vắc-xin dưới đây đứng đầu danh sách này vừa được tạp chí trực tuyến Verywellhealth.com cập nhật.

<p style="text-align: justify;"><strong>1.Vắcxin vi&ecirc;m gan B</strong></p> <p style="text-align: justify;"><em>Nh&oacute;m d&ugrave;ng ch&iacute;nh: </em>trẻ sơ sinh, cả trai lẫn g&aacute;i, nhưng cũng được đề xuất d&ugrave;ng cho mọi người.</p> <p style="text-align: justify;"><em>Độ tuổi ti&ecirc;m mũi đầu ti&ecirc;n: </em>trong v&ograve;ng 24 giờ sau khi sinh.</p> <p style="text-align: justify;"><em>Số liều: </em>3.</p> <p style="text-align: justify;">Thời gian c&aacute;c mũi ti&ecirc;m: ngay l&uacute;c mới sinh; từ 1 đến 2 th&aacute;ng tuổi; v&agrave; từ 6 đến 18 th&aacute;ng tuổi.</p> <p style="text-align: justify;"><em>Những lưu &yacute; đặc biệt: </em>vắcxin vi&ecirc;m gan B nhằm bảo vệ cơ thể trước nguy cơ mắc bệnh vi&ecirc;m gan B truyền qua m&aacute;u. Vi&ecirc;m gan B l&agrave; căn bệnh g&acirc;y xơ gan, một t&igrave;nh trạng trong đ&oacute; m&ocirc; sẹo thay thế m&ocirc; khỏe dẫn đến suy gan v&agrave; ung thư gan. Si&ecirc;u vi vi&ecirc;m gan loại B l&acirc;y truyền qua m&aacute;u hoặc c&aacute;c chất dịch kh&aacute;c của cơ thể. Tại Mỹ c&oacute; 1,25 triệu người bị bệnh vi&ecirc;m gan b m&atilde;n t&iacute;nh. 36%&nbsp; những người n&agrave;y bị nhiễm bệnh ngay từ khi c&ograve;n nhỏ. C&oacute; tới 25% người nhiễm bệnh ở độ tuổi sơ sinh đ&atilde; chết khi trưởng th&agrave;nh v&igrave; vậy việc ti&ecirc;m ph&ograve;ng vắcxin đặc biệt quan trọng.</p> <p style="text-align: justify;"><img alt="Khuyến cáo mới nhất của CDC về 10 loại vắcxin phổ biến nhất hiện nay" src="https://khds.1cdn.vn/2018/10/09/khuyen_cao_moi_nhat_4.jpg" title="Khuyến cáo mới nhất của CDC về 10 loại vắcxin phổ biến nhất hiện nay" /><img alt="Khuyến cáo mới nhất của CDC về 10 loại vắcxin phổ biến nhất hiện nay" src="https://khds.1cdn.vn/2018/10/09/khuyen_cao_moi_nhat_2.jpg" title="Khuyến cáo mới nhất của CDC về 10 loại vắcxin phổ biến nhất hiện nay" /></p> <p style="text-align: justify;"><em>Chủng ngừa vắcxin vi&ecirc;m gan B cho trẻ ngay trong v&ograve;ng 24 giờ sau khi sinh</em></p> <h2 style="text-align: justify;"><strong>2. Vắcxin bạch hầu, ho g&agrave; v&agrave; uốn v&aacute;n (DTaP)</strong></h2> <p style="text-align: justify;"><em>Nh&oacute;m d&ugrave;ng ch&iacute;nh: </em>trẻ sơ sinh v&agrave; trẻ nhỏ (cả trai lẫn g&aacute;i), nhưng cũng được đề xuất d&ugrave;ng cho mọi đối tượng</p> <p style="text-align: justify;"><em>Độ tuổi ti&ecirc;m mũi đầu ti&ecirc;n: </em>2 th&aacute;ng tuổi.</p> <p style="text-align: justify;"><em>Số liều: </em>5.</p> <p style="text-align: justify;">Thời gian c&aacute;c mũi ti&ecirc;m: 2 th&aacute;ng tuổi; 4 th&aacute;ng; 6 th&aacute;ng; từ 15 đến 18 th&aacute;ng tuổi; từ 4 đến 6 tuổi.</p> <p style="text-align: justify;"><em>Lưu &yacute; đặc biệt: </em>DPT l&agrave; vắcxin kết hợp chống lại ba bệnh truyền nhiễm ở người l&agrave; bạch hầu, ho g&agrave; v&agrave; uốn v&aacute;n. C&aacute;c th&agrave;nh phần vắcxin bao gồm bạch hầu độc tố uốn v&aacute;n v&agrave; giết chết to&agrave;n bộ tế b&agrave;o của vi khuẩn g&acirc;y ho g&agrave;. Ho g&agrave; l&agrave; căn bệnh rất dễ l&acirc;y lan, g&acirc;y ho k&eacute;o d&agrave;i từ hai tuần trở l&ecirc;n, k&egrave;m theo n&ocirc;n mửa. Ho g&agrave; nguy hiểm nhất ở trẻ sơ sinh v&agrave; c&oacute; thể dẫn đến vi&ecirc;m phổi, tổn thương n&atilde;o, co giật v&agrave; tử vong.</p> <p style="text-align: justify;">Việc chủng ngừa DTaP c&oacute; hiệu quả từ 80 - 89% thời gian n&ecirc;n c&oacute; thể hiểu ngay cả khi một người được chủng ngừa, vẫn c&oacute; thể bị nhiễm bệnh ho g&agrave;. DTaP cũng c&oacute; t&aacute;c dụng bảo vệ cơ thể chống bệnh bạch hầu v&agrave; uốn v&aacute;n. Bệnh bạch hầu xuất hiện khi cổ họng trong một lớp phủ d&agrave;y v&agrave; dẫn đến t&ecirc; liệt, suy tim, v&agrave; c&aacute;c vấn đề h&ocirc; hấp.</p> <p style="text-align: justify;">Uốn v&aacute;n l&agrave; nguy&ecirc;n nh&acirc;n g&acirc;y co thắt cơ bắp, đặc biệt l&agrave; đầu v&agrave; cổ, v&igrave; vậy n&oacute; được gọi l&agrave; thủ phạm g&acirc;y kh&iacute;t h&agrave;m&rdquo;. Việc chủng ngừa vắc xin sẽ giảm đ&aacute;ng kể nguy cơ mắc bệnh, n&ecirc;n ti&ecirc;m ph&ograve;ng theo khuyến c&aacute;o n&oacute;i tr&ecirc;n, hoặc từ năm 11 tuổi trở ra, sau đ&oacute; cứ 10 năm ti&ecirc;m&nbsp; một mũi tiếp.</p> <h2 style="text-align: justify;"><strong>3. Vắcxin Hemophilus influenzae type B (Hib) </strong></h2> <p style="text-align: justify;"><em>Nh&oacute;m d&ugrave;ng ch&iacute;nh: </em>trẻ sơ sinh (cả trai lẫn g&aacute;i), nhưng cũng được đề xuất d&ugrave;ng cho mọi người.</p> <p style="text-align: justify;"><em>Độ tuổi ti&ecirc;m mũi đầu ti&ecirc;n: </em>2 th&aacute;ng tuổi.</p> <p style="text-align: justify;"><em>Số lượng liều:</em> 3 hoặc 4 (t&ugrave;y thuộc v&agrave;o vắcxin được sử dụng).</p> <p style="text-align: justify;">Thời gian c&aacute;c mũi ti&ecirc;m:&nbsp; 2 th&aacute;ng tuổi; 4 th&aacute;ng; 6 th&aacute;ng; từ 12 đến 15 th&aacute;ng tuổi.</p> <p style="text-align: justify;"><em>Lưu &yacute; đặc biệt:</em> Hemophilus influenzae type B (Hib), hay c&ograve;n gọi l&agrave; vắcxin Hib, được sử dụng ngăn ngừa bệnh Haemophilus influenzae t&yacute;p b (Hib). C&oacute; thể d&ugrave;ng ri&ecirc;ng(chỉ c&oacute; Hib) hoặc kết hợp với c&aacute;c loại vắcxin kh&aacute;c. Vi khuẩn Hib l&acirc;y lan qua kh&ocirc;ng kh&iacute; v&agrave; khi nhiễm HIb c&oacute; thể g&acirc;y vi&ecirc;m m&agrave;ng n&atilde;o (nhiễm tr&ugrave;ng dịch v&agrave; ni&ecirc;m mạc n&atilde;o v&agrave; tủy sống); vi&ecirc;m thanh quản v&agrave; vi&ecirc;m phổi.</p> <h2 style="text-align: justify;"><strong>4. Vắcxin cộng hợp phế cầu khuẩn (PCV13)</strong></h2> <p style="text-align: justify;"><em>Nh&oacute;m d&ugrave;ng ch&iacute;nh: </em>trẻ sơ sinh (cả trai lẫn g&aacute;i), cũng được đề xuất d&ugrave;ng cho mọi người; nh&oacute;m người lớn từ 65 tuổi trở l&ecirc;n d&ugrave;ng một liều khuyến c&aacute;o duy nhất.</p> <p style="text-align: justify;"><em>Độ tuổi ti&ecirc;m mũi đầu ti&ecirc;n: </em>2 th&aacute;ng tuổi.</p> <p style="text-align: justify;">Số lượng liều: 4.</p> <p style="text-align: justify;">Thời gian c&aacute;c mũi ti&ecirc;m: 2 th&aacute;ng; 4 th&aacute;ng; 6 th&aacute;ng tuổi; từ 12 đến 15 th&aacute;ng tuổi.</p> <p style="text-align: justify;"><em>Lưu &yacute; đặc biệt: </em>PCV13 bảo vệ cơ thể chống lại bệnh phế cầu khuẩn. Ở trẻ nhỏ, bệnh phế cầu khuẩn c&oacute; thể g&acirc;y vi&ecirc;m m&agrave;ng n&atilde;o, nhiễm tr&ugrave;ng m&aacute;u phế cầu khuẩn. C&ograve;n ở người cao tuổi c&oacute; thể g&acirc;y vi&ecirc;m phổi. Cụ thể hơn, vắcxin PCV13 c&oacute; thể bảo vệ chống lại 13 loại vi khuẩn phế cầu khuẩn. Nếu trẻ chưa được chủng ngừa PCV13 c&oacute; thể bị vi&ecirc;m m&agrave;ng n&atilde;o do phế cầu khuẩn (g&acirc;y tử vong cho khoảng 10% trẻ mắc bệnh), v&igrave; vậy chủng ngừa theo khuyến c&aacute;o l&agrave; rất quan trọng. Vi&ecirc;m m&agrave;ng n&atilde;o phế cầu khuẩn cũng c&oacute; thể g&acirc;y m&ugrave; v&agrave; điếc. Mặc d&ugrave; mọi người c&oacute; thể mắc bệnh phế cầu khuẩn, nhưng trẻ dưới hai tuổi, người tr&ecirc;n 65 tuổi, người h&uacute;t thuốc v&agrave; những người c&oacute; sức khỏe yếu l&agrave; nh&oacute;m c&oacute; rủi ro cao nhất. Do kh&aacute;ng thuốc n&ecirc;n kh&aacute;ng sinh được sử dụng để điều trị bệnh phế cầu khuẩn &iacute;t hiệu quả hơn, do vậy ti&ecirc;m chủng lại c&agrave;ng quan trọng hơn.</p> <h2 style="text-align: justify;"><strong>5. Vắcxin bại liệt bất hoạt (IPV) </strong></h2> <p style="text-align: justify;"><em>Nh&oacute;m d&ugrave;ng ch&iacute;nh: </em>trẻ sơ sinh (cả trai lẫn g&aacute;i), cũng được đề xuất d&ugrave;ng cho mọi người.</p> <p style="text-align: justify;"><em>Độ tuổi d&ugrave;ng liều đầu ti&ecirc;n: </em>2 th&aacute;ng tuổi.</p> <p style="text-align: justify;"><em>Số lượng liều: </em>4.</p> <p style="text-align: justify;">Thời gian c&aacute;c mũi ti&ecirc;m:&nbsp; 2 th&aacute;ng; 4 th&aacute;ng; từ 6 - 18 th&aacute;ng tuổi; từ 4 - 6 tuổi.</p> <p style="text-align: justify;"><em>Đường d&ugrave;ng:</em> tại Mỹ vắcxin n&agrave;y chuyển sang ti&ecirc;m từ năm 2000 c&ograve;n ở c&aacute;c nước kh&aacute;c uống qua đường miệng.</p> <p style="text-align: justify;"><em>Lưu &yacute; đặc biệt: </em>đại đa số những người bị nhiễm bệnh bại liệt kh&ocirc;ng hề c&oacute; triệu chứng. Dưới 2% số người bị bại liệt, hoặc nhiễm tr&ugrave;ng hệ thần kinh trung ương c&oacute; thể dẫn đến liệt vĩnh viễn. Tại Mỹ trong nhiều thập kỷ trở lại đ&acirc;y kh&ocirc;ng c&oacute; người bị bại liệt nhưng CDC vẫn khuyến kh&iacute;ch tất cả trẻ em cần được chủng ngừa IPV để ph&ograve;ng tr&aacute;nh nguy cơ b&ugrave;ng ph&aacute;t bệnh bại liệt l&acirc;y lan từ c&aacute;c v&ugrave;ng c&oacute; dịch.</p> <h2 style="text-align: justify;"><strong>6. Vắcxin ngừa Rotavirus</strong></h2> <p style="text-align: justify;"><em>Nh&oacute;m d&ugrave;ng ch&iacute;nh: </em>trẻ sơ sinh (cả trai lẫn g&aacute;i), cũng được đề xuất d&ugrave;ng cho tất cả mọi người.</p> <div> <ul style="display: flex;"> <li style="display: none; width: 47%; margin-bottom: 7px; padding: 5px; border: 1px solid rgb(221, 221, 221); background: rgb(242, 242, 242); overflow: hidden; float: left; margin-right: 2%; box-sizing: border-box; text-align: justify;"><a href="" rel="nofollow" style="overflow: hidden;" target="_blank"> <img src="" /> </a></li> <li style="display: none; width: 47%; margin-bottom: 7px; padding: 5px; border: 1px solid rgb(221, 221, 221); background: rgb(242, 242, 242); overflow: hidden; float: left; margin-right: 2%; box-sizing: border-box; text-align: justify;"><a href="" rel="nofollow" style="overflow: hidden;" target="_blank"> <img src="" /> </a></li> </ul> </div> <p style="text-align: justify;"><em>Độ tuổi d&ugrave;ng liều đầu ti&ecirc;n: </em>2 th&aacute;ng tuổi.</p> <p style="text-align: justify;"><em>Số lượng liều: </em>2 hoặc 3 t&ugrave;y thuộc v&agrave;o thực tế.</p> <p style="text-align: justify;">Thời gian (cho trường hơp 3 liều):&nbsp; 2 th&aacute;ng; 4 th&aacute;ng; 6 th&aacute;ng tuổi</p> <p style="text-align: justify;"><em>Đường d&ugrave;ng: </em>đường miệng.</p> <p style="text-align: justify;"><em>Lưu &yacute; đặc biệt:</em> vắcxin ngừa Rotavirus gi&uacute;p bảo vệ cơ thể chống lại rotavirus, thủ phạm g&acirc;y bệnh ti&ecirc;u chảy ở trẻ em. Hiện c&oacute; hai loại vắcxin rotavirus kh&aacute;c nhau đ&atilde; được bảo chế nhằm cải thiện t&igrave;nh trạng vệ sinh nhưng&nbsp; kh&ocirc;ng loại bỏ ho&agrave;n to&agrave;n được căn bệnh n&agrave;y. Rotavirus l&agrave; nguy&ecirc;n nh&acirc;n phổ biến g&acirc;y ti&ecirc;u chảy ở trẻ sơ sinh v&agrave; trẻ em tr&ecirc;n to&agrave;n thế giới, ri&ecirc;ng tại Mỹ c&oacute; từ 2 - 3 triệu ca mắc bệnh, 60.000 ca nhập viện v&agrave; tỉ lệ tử vong từ 20 - 60 ca.</p> <h2 style="text-align: justify;"><strong>7. Vắcxin ngừa sởi, quai bị, rubella (MMR)</strong></h2> <p style="text-align: justify;"><em>Nh&oacute;m d&ugrave;ng ch&iacute;nh: </em>trẻ sơ sinh v&agrave; trẻ nhỏ (cả trai lẫn g&aacute;i), nhưng cũng được đề xuất d&ugrave;ng cho tất cả mọi người.</p> <p style="text-align: justify;"><em>Độ tuổi d&ugrave;ng liều đầu ti&ecirc;n: </em>12 th&aacute;ng tuổi.</p> <p style="text-align: justify;"><em>Số lượng liều: </em>2.</p> <p style="text-align: justify;">Thời gian: 12 th&aacute;ng; 15 th&aacute;ng tuổi; từ 4 - 6 tuổi.</p> <p style="text-align: justify;"><em>Đường d&ugrave;ng: </em>ti&ecirc;m.</p> <p style="text-align: justify;"><img alt="Khuyến cáo mới nhất của CDC về 10 loại vắcxin phổ biến nhất hiện nay" src="https://khds.1cdn.vn/2018/10/09/khuyen_cao_moi_nhat_3.jpg" title="Khuyến cáo mới nhất của CDC về 10 loại vắcxin phổ biến nhất hiện nay" /></p> <p style="text-align: justify;"><em>Vắcxin MMR v&agrave; mũi đầu n&ecirc;n ti&ecirc;m khi trẻ được 12 th&aacute;ng tuổi</em></p> <p style="text-align: justify;"><em>Lưu &yacute; đặc biệt: </em>MMR l&agrave; một loại vắcxin kết hợp, cung cấp bảo vệ cơ thể chống lại bệnh sởi, quai bị v&agrave; rubela. Bệnh sởi thường c&oacute; li&ecirc;n quan đến những thay đổi về da (xuất hiện đốm Koplik) v&agrave; ph&aacute;t ban. Sởi c&ograve;n g&acirc;y bệnh cho n&atilde;o, hoặc tổn thương n&atilde;o. Quai bị g&acirc;y vi&ecirc;m cực kỳ đau đớn của tuyến nước bọt, g&acirc;y vi&ecirc;m tuyến tụy v&agrave; tinh ho&agrave;n cũng như tổn thương n&atilde;o v&agrave; tử vong. Rubella g&acirc;y ra c&aacute;c hạch bạch huyết, ph&aacute;t ban da v&agrave; đau khớp. Ngo&agrave;i ra, n&oacute; c&oacute; thể g&acirc;y ra dị tật bẩm sinh nghi&ecirc;m trọng ở trẻ sơ sinh. Liều MMR đầu ti&ecirc;n chỉ ph&aacute;t huy t&aacute;c dụng bảo vệ khoảng 95%, v&igrave; vậy cần phải ti&ecirc;m liều thứ hai. Gần đ&acirc;y, tại Mỹ đ&atilde; c&oacute; những đợt b&ugrave;ng ph&aacute;t bệnh sởi ở những người kh&ocirc;ng được chủng ngừa, như ở Disneyland chẳng hạn.</p> <h2 style="text-align: justify;"><strong>8. Vắcxin ph&ograve;ng thủy đậu Varicella </strong></h2> <p style="text-align: justify;"><em>Nh&oacute;m d&ugrave;ng ch&iacute;nh: </em>trẻ sơ sinh v&agrave; trẻ nhỏ (cả trai lẫn g&aacute;i), nhưng cũng được đề xuất d&ugrave;ng cho tất cả mọi người.</p> <p style="text-align: justify;"><em>Độ tuổi d&ugrave;ng liều đầu ti&ecirc;n: </em>12 th&aacute;ng tuổi.</p> <p style="text-align: justify;"><em>Số liều: </em>2.</p> <p style="text-align: justify;">Thời gian: 12 - 15 th&aacute;ng tuổi; từ 4 - 6 tuổi.</p> <p style="text-align: justify;"><em>Đường d&ugrave;ng: </em>ti&ecirc;m.</p> <p style="text-align: justify;"><em>Lưu &yacute; đặc biệt: </em>Vir&uacute;t varicella-zoster (VZV) l&agrave; thủ phạm g&acirc;y bệnh thủy đậu (v&agrave; bệnh zona ở người lớn). Căn bệnh nhiễm tr&ugrave;ng rất dễ l&acirc;y lan. Trung b&igrave;nh cứ 1.000 trường hợp nhiễm VZV th&igrave; c&oacute; 5 phải nhập viện. Hầu hết c&aacute;c ca nhập viện đều ở độ tuổi 1 - 4, đ&acirc;y ch&iacute;nh l&agrave; l&yacute; do chủng ngừa vắcxin Varicella cho trẻ em l&agrave; rất quan trọng. Ngo&agrave;i nhiễm tr&ugrave;ng da, VZV c&ograve;n c&oacute; thể g&acirc;y bệnh vi&ecirc;m phổi. Chủng ngừa varicella-zoster cũng c&oacute; thể được thực hiện cho nh&oacute;m người sau khi tiếp x&uacute;c với si&ecirc;u vi khuẩn VZV để giảm thiểu nhiễm tr&ugrave;ng. Lợi &iacute;ch của việc ti&ecirc;m ph&ograve;ng vắcxin varicella l&agrave; chi ra 1USD th&igrave; tiết kiệm được &iacute;t nhất 5 USD.</p> <h2 style="text-align: justify;"><strong>9. Vắcxin ph&ograve;ng vi&ecirc;m gan A (HepA)</strong></h2> <p style="text-align: justify;"><em>Nh&oacute;m d&ugrave;ng ch&iacute;nh: </em>trẻ sơ sinh v&agrave; trẻ nhỏ (cả trai lẫn g&aacute;i), nhưng cũng được đề xuất d&ugrave;ng cho tất cả mọi người.</p> <p style="text-align: justify;"><em>Độ tuổi d&ugrave;ng liều đầu ti&ecirc;n: </em>12 th&aacute;ng tuổi.</p> <p style="text-align: justify;"><em>Số liều: </em>2.</p> <p style="text-align: justify;">Thời gian: theo CDC, hai liều HepA d&ugrave;ng ở độ tuổi từ 12 - 23 th&aacute;ng; thời gian ti&ecirc;m 2 liều t&aacute;ch xa nhau 6 - 18 th&aacute;ng.</p> <p style="text-align: justify;"><em>Đường d&ugrave;ng: </em>ti&ecirc;m.</p> <p style="text-align: justify;"><em>Lưu &yacute; đặc biệt: </em>vi&ecirc;m gan A g&acirc;y bệnh gan cấp t&iacute;nh (ngắn hạn). N&oacute; l&acirc;y lan qua đường thực phẩm, nước bị &ocirc; nhiễm v&agrave; vệ sinh k&eacute;m. Mặc d&ugrave; hiếm khi tử vong, nhưng vi&ecirc;m gan A c&oacute; thể g&acirc;y ra dịch, đe dọa cộng đồng. Theo đ&oacute;,&nbsp; một người bị nhiễm nếu kh&ocirc;ng được điều trị tiếp x&uacute;c với cộng đồng c&oacute; thể ph&aacute;t bệnh cho cả x&atilde; hội như dịch xảy ra tại Thượng Hải, Trung Quốc năm 1988, khiến 300.000 người bị vi&ecirc;m gan A. V&igrave; l&yacute; do n&agrave;y, việc chủng ngừa vi&ecirc;m gan A v&agrave; duy tr&igrave; an to&agrave;n thực phẩm sẽ c&oacute; t&aacute;c dụng hạn chế bệnh tốt nhất.</p> <h2 style="text-align: justify;"><strong>10. Vắcxin ph&ograve;ng c&uacute;m</strong></h2> <p style="text-align: justify;"><em>Nh&oacute;m d&ugrave;ng ch&iacute;nh: </em>trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, thanh thiếu ni&ecirc;n, người lớn v&agrave; người cao tuổi cả nam lẫn nữ.</p> <p style="text-align: justify;"><em>Độ tuổi d&ugrave;ng liều đầu ti&ecirc;n: </em>6 th&aacute;ng tuổi.</p> <p style="text-align: justify;"><em>Số liều: </em>1 hoặc 2 (t&ugrave;y theo độ tuổi).</p> <p style="text-align: justify;">Thời gian:&nbsp; từ 6 th&aacute;ng đến 9 năm tuổi (1 hoặc 2 liều); tr&ecirc;n 9 tuổi ti&ecirc;m h&agrave;ng năm.</p> <p style="text-align: justify;"><em>Đường d&ugrave;ng: </em>ti&ecirc;m.</p> <p style="text-align: justify;"><img alt="Khuyến cáo mới nhất của CDC về 10 loại vắcxin phổ biến nhất hiện nay" src="https://khds.1cdn.vn/2018/10/09/khuyen_cao_moi_nhat_4.jpg" title="Khuyến cáo mới nhất của CDC về 10 loại vắcxin phổ biến nhất hiện nay" /></p> <p style="text-align: justify;"><em>Vắcxin ph&ograve;ng c&uacute;m được khuyến c&aacute;o d&ugrave;ng cho mọi đối tượng</em></p> <p style="text-align: justify;"><em>Lưu &yacute; đặc biệt: </em>vắcxin ph&ograve;ng c&uacute;m bảo vệ con người trước nguy cơ c&uacute;m m&ugrave;a. Đối với mọi người, c&uacute;m m&ugrave;a thường g&acirc;y kh&oacute; chịu, phiền to&aacute;i nhưng cũng c&oacute; trường hợp g&acirc;y tử vong. Theo CDC, h&agrave;ng triệu người bị c&uacute;m mỗi năm, h&agrave;ng trăm ng&agrave;n người phải nhập viện v&agrave; h&agrave;ng ng&agrave;n hoặc h&agrave;ng chục ng&agrave;n người chết do c&aacute;c nguy&ecirc;n nh&acirc;n li&ecirc;n quan đến c&uacute;m. Ngay cả những người khỏe mạnh cũng c&oacute; thể bị bệnh nặng v&igrave; c&uacute;m v&agrave; l&acirc;y lan sang người kh&aacute;c. Do vậy, việc chủng ngừa l&agrave; rất quan trọng, kh&ocirc;ng chỉ cho ch&iacute;nh bản th&acirc;n, cho gia đ&igrave;nh m&agrave; c&ograve;n mang lại lợi &iacute;ch chung cho to&agrave;n x&atilde; hội, nhất l&agrave; nh&oacute;m người c&oacute; nguy cơ cao, như người gi&agrave; hoặc những người c&oacute; hệ miễn dịch suy yếu.</p> <p style="text-align: justify;"><strong>BS. B&Iacute;CH KIM</strong></p> <p style="text-align: justify;">(<i>Theo VHC-9/2018</i>)</p> <div> <div> <div> <div style="text-align: justify;">&nbsp;</div> </div> </div> <div> <div style="text-align: justify;">&nbsp;</div> </div> </div>

Theo suckhoedoisong.vn
back to top