Theo Đông y, phụ nữ kinh một tháng 2-3 lần phần nhiều vì can huyết, vì tỳ hư, vì can tỳ hư uất, hoặc do bệnh cũ không trị. Bệnh liên quan hay lo lắng, phiền não mà can không tàng huyết điều huyết, tâm hư không hòa huyết mạch, tỳ hư không nhiếp huyết, sinh huyết mà huyết hư hỏa vong động kinh một tháng vài lần. Bệnh để lâu không điều trị không chỉ ảnh hưởng đến tâm lý sức khỏe mà còn gây khó khăn trong việc thụ thai và sinh con. Dưới đây là bài thuốc theo thể chứng sẽ giúp ích nhiều về sức khỏe và kinh nguyệt trở lại đúng kỳ.
Trị chứng kinh 1 tháng có vài lần do “Can huyết hư uất”: Dùng bài Bổ điều huyết thang gồm: Thục địa 30g, đương quy 20g, bạch thược sao 16g, xuyên khung 14g, bạch truật 12g, phục linh 12g, sài hồ 12g, hương phụ 12g, sơn thù 12g, tục đoạn 12g, kinh giới 12g sao đen, chích thảo 6g. Sắc hoặc làm hoàn uống.
Tác dụng: Bổ huyết, điều huyết khai uất, kiện tỳ, ích thận nhiếp huyết, chữa chứng kinh một tháng vài lần vì huyết hư uất, can không tàng huyết điều huyết, vì tỳ hư không sinh huyết nhiếp huyết, âm huyết hư hỏa vong động kinh một tháng vài lần. Bài còn trị chứng rong kinh, rong huyết rất hay.
Gia giảm: Nếu kinh ra nhiều, kéo dài gia a giao, ngải diệp. Bụng lạnh đau do tỳ hư hàn gia hương phụ, trần bì, sa nhân. Khí hư mệt mỏi gia nhân sâm, hoàng kỳ. Khí hư hạ hãm sa nội tạng gia vị thăng ma, sài hồ. Người gầy nóng, bệnh phối hợp dùng bài Bổ thủy thanh hỏa thang.
Kiêng kỵ: Chứng huyết thực nhiệt kinh ra nhiều, chứng kinh trước kỳ lượng nhiều, chứng hỏa thịnh thổ huyết, tiện huyết.
Trị chứng kinh 1 tháng có vài lần do “Tâm tỳ hư”: Dùng bài Quy tỳ thang gia giảm: Nhân sâm12g, phục linh 14g, táo nhân12g, viễn chí 8g, chích kỳ 14g, bạch truật sao 12g, thục địa 20g, đương qui 16g, liên nhục 14g, long nhãn 14g, chích thảo 4g, sinh khương12g, đại táo 12g. Sắc hoặc làm hoàn uống.
Tác dụng: Kiện tỳ dưỡng tâm, sinh huyết, chữa chứng vì tỳ hư không sinh huyết nhiếp huyết, tâm hư không điều huyết mạch, huyết hư hỏa vọng động đi rông mà kinh một tháng vài lần hoặc chứng kinh ra quá nhiều, rong kinh dùng đều hay.
Gia giảm: Nếu người nóng lạnh gia sài hồ, bạch thược. Nóng nhiều gia sinh địa. Nếu lạnh nhiều gia nhục quế. Đau bụng huyết ứ gia đơn sâm. Nếu tỳ hư bụng đầy đàm, nhiều can nghịch phối hợp bài “Thuận can ích khí thang”.
Kiêng kỵ: Chứng huyết nhiệt kinh trước kỳ ra nhiều có huyết ứ huyết bầm, chứng vị nhiệt cầu táo khó.
Trị chứng kinh 1 tháng vài lần do “Can tỳ hư uất”: Dùng bài Tiêu giao tán gia giảm: Đương quy 20g, bạch thược sao 16g, thục địa 20g, bạch truật 12g, phục linh14g, sài hồ 10g, chích thảo 6g, bạc hà 10g, sinh khương 12g. Sắc hoặc làm hoàn uống.
Công dụng: Bổ huyết, kiện tỳ, khai can uất, trị chứng kinh một tháng vài lần do huyết hư mà can uất hỏa vong động, can uất không tàng huyết, tâm không thông điều huyết mạch, vì tỳ hư không sinh huyết nhiếp huyết, âm huyết hư, thận hư không cố giữ hạ tiêu mà kinh một tháng vài lần, chứng huyết hư người mệt mỏi, nóng lạnh, không muốn ăn.
Gia giảm: Nếu người nóng nhiệt nhiều do can hỏa uất gia đơn bì, chi tử. Kinh ra nhiều gia kinh giới sao đen, tục đoạn, sơn thù, a giao. Người như nóng sốt về chiều về đêm gia địa cốt bì, sinh địa, xuyên khung, hoàng liên bỏ phục linh, sài hồ, bạch truật, hoàng cầm. Đau bụng huyết ứ gia đào nhân, uất kim.
Kiêng kỵ: Chứng huyết nhiệt kinh thấy sớm, ra nhiều màu tím màu đen, vị nhiệt miệng khô khát cầu táo khó, tiểu buốt gắt.
Lương y Minh Phúc (nguyên PCT Hội Đông y Vũng Tàu)