Hội chứng ống cổ tay – có thể teo cơ nếu điều trị muộn

(khoahocdoisong.vn) - Ống cổ tay là một ống hẹp ở cổ tay với phần đáy và các mặt bên được tạo thành từ các xương cổ tay và dây chằng ngang cổ tay là phần trên của ống. Đi trong ống cổ tay là các gân cơ gấp chung nông và gấp chung sâu các ngón tay và dây thần kinh giữa.
Hình 1. Cấu trúc giải phẫu ống cổ tay

Hình 1. Cấu trúc giải phẫu ống cổ tay

Dây thần kinh giữa chi phối vận động các cơ vùng lòng bàn tay và gốc ngón cái. Đồng thời nó còn chi phối cảm giác cho ngón cái và ngón trỏ, ngón giữa và 1/2 ngón đeo nhẫn.

Hình 2. Vùng chi phối cảm giác của dây thân kinh giữa.

Hình 2. Vùng chi phối cảm giác của dây thân kinh giữa.

Triệu chứng

Hội chứng ống cổ tay là tình trạng viêm gân gấp hoặc bao hoạt dịch gân gấp gây tăng áp lực trong ống, dẫn đến chèn ép dây thần kinh giữa.

Các yếu tố nguy cơ gây nên hội chứng ống cổ tay gồm:

- Tăng thể tích ống cổ tay: Mang thai, béo phì, do các bệnh chuyển hóa, tổn thương dây thần kinh, đái tháo đường, viêm khớp dạng thấp, nhược giáp, do chấn thương, bất thường giải phẫu ống cổ tay.

- Bệnh nghề nghiệp ở người sử dụng cổ tay, bàn tay thường xuyên.

- Viêm bao hoạt dịch gân gấp chung các ngón tay nông và sâu.

Người mắc hội chứng ống cổ tay về lâm sàng thường rối loạn cảm giác, tê, dị cảm, đau buốt như kim châm hoặc rát bỏng vùng da từ ống cổ tay đến ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa và nửa ngón nhẫn, chủ yếu về đêm. Rối loạn vận động chỉ gặp khi bệnh đã nặng. 

Hình 3. Teo cơ ô mô cái ở bệnh nhân hội chứng ống cổ tay hai bên.

Hình 3. Teo cơ ô mô cái ở bệnh nhân hội chứng ống cổ tay hai bên.

Hình 4. Nghiệm pháp phalen.

Hình 4. Nghiệm pháp phalen.

Hình 5. Nghiệm pháp Tinel.

Hình 5. Nghiệm pháp Tinel.

Hình 6. Nghiệm pháp Durkan.

Hình 6. Nghiệm pháp Durkan.

Điều trị

Điều trị nội khoa

Phương pháp điều trị thông thường đối với thể nhẹ và trung bình hội chứng ống cổ tay là giữ cho bàn tay ở vị trí tự nhiên bằng cách mang nẹp hỗ trợ, tránh các cử động lặp lại nhiều lần của cổ tay kết hợp với bài tập điều trị đặc biệt.

Hình 7. Nẹp cổ tay.

Hình 7. Nẹp cổ tay.

- Sử dụng các phương pháp vật lý trị liệu như: Nhiệt nóng, điện xung, điện di ion thuốc (điện phân dẫn thuốc), sóng ngắn, siêu âm trị liệu.

- Có thể sử dụng thuốc chống viêm không steroid giúp giảm đau nhưng không giảm nguyên nhân bệnh.

- Có thể chỉ định tiêm corticoid nhằm giảm viêm và sưng, nhưng thường có tác dụng trong thời gian ngắn.

- Bài tập OMT: Bài tập được Greenman PE trình bày được chia thành các động tác sau:

+ Kéo giãn cân cơ dây chằng ngang cổ tay: Kỹ thuật viên (KTV) lồng khe ngón 4, 5 và hai bàn tay của mình vào khe ngón 4,5 mặt lòng bàn tay của bệnh nhân. Gập cổ tay KTV về phía mu tay, mô cái của tay KTV tì vào hai điểm bám tận giữa và bên của dây chằng ngang cổ tay, kéo căng dây chằng ngang cổ tay theo kỹ thuật tì 3 điểm với một hoặc hai điểm đặt ở phía lưng, giữ ở tư thế này 5 giây.

Hình 8. Kéo giãn cân cơ dây chằng ngang cổ tay.

Hình 8. Kéo giãn cân cơ dây chằng ngang cổ tay.

+ Nắn cơ đối ngón cái: Thao tác này gồm động tác xoay bên và xoay ngoài trục của ngón cái giúp kéo giãn tổ chức xung quanh cơ gấp và khép ngón cái. KTV cầm ô mô út bàn tay bệnh nhân, dùng tay kia giữ ô mô cái của họ, từ từ kéo ô mô cái sang bên đồng thời duỗi ngón cái.

Hình 9. Nắn cơ đối ngón cái.

Hình 9. Nắn cơ đối ngón cái.

+ Cử động rung lắc cổ tay tốc độ nhanh, biên độ nhỏ: Tay KTV giữ bàn tay bệnh nhân với ngón cái tiếp xúc với mặt lưng cổ tay bệnh nhân bên bệnh, gập nhẹ cổ tay bệnh nhân về phía mu tay sau đó làm cử động rung về phía mặt sàn, sau đó gập nhẹ cổ tay bệnh nhân về phía mặt lòng và làm động tác rung.

Hình 10. Cử động rung lắc cổ tay tốc độ nhanh, biên độ nhỏ

Hình 10. Cử động rung lắc cổ tay tốc độ nhanh, biên độ nhỏ

+ Cử động rung khớp bàn ngón tay tốc độ nhanh, biên độ nhỏ: KTV lần lượt cầm ngón tay bệnh nhân bằng ngón trỏ và mặt lòng bàn tay, kéo giãn khớp bàn ngón tay sau đó làm động tác rung và dịch dần tay cầm ra phía đầu ngón.

Hình 11. Cử động rung khớp bàn ngón tay tốc độ nhanh, biên độ nhỏ

Hình 11. Cử động rung khớp bàn ngón tay tốc độ nhanh, biên độ nhỏ

+ Rung và quay ngửa xương quay tốc độ nhanh, biên độ nhỏ: KTV đặt ô mô cái tay lên đầu xương quay phía sau, ngón trỏ giữa phía giữa khuỷu tay bệnh nhân. Quay ngửa cẳng tay bệnh nhân đến giới hạn bị hạn chế, sau đó duỗi và rung cẳng tay băng mô cái.

+ Bài tập quay sấp, quay ngửa cẳng tay có kháng trở: KTV cầm tay bệnh nhân kiểu bắt tay sau đó yêu cầu bệnh nhân xoay sấp rồi xoay ngửa bàn tay. KTV tạo lực kháng giữa 3 – 5 giây.

Hình 12. Bài tập quay sấp, quay ngửa cẳng tay có kháng trở.

Hình 12. Bài tập quay sấp, quay ngửa cẳng tay có kháng trở.

+ Bệnh nhân tập chủ động gấp - duỗi, nghiêng trụ - nghiêng quay, xoay cẳng tay.

Hình 13. Tập chủ động gấp - duỗi, nghiêng trụ - nghiêng quay, xoay cẳng tay.

Hình 13. Tập chủ động gấp - duỗi, nghiêng trụ - nghiêng quay, xoay cẳng tay.

Nên kết hợp giữa các biện pháp dùng thuốc + Vật lý trị liệu + bài tập phục hồi chức năng sẽ cho kết quả tốt hơn là chỉ sử dụng đơn độc một biện pháp điều trị nội khoa.

Điều trị ngoại khoa

Đối với thể trung bình và nặng, có thể chỉ định phẫu thuật nhằm giải phóng dây thần kinh giữa khỏi sự chèn ép và được xem là phương pháp điều trị tối ưu.

- Mổ mở: Qua vết rạch 2-3cm từ lòng bàn tay qua ống cổ tay, bác sĩ phẫu thuật sẽ tiếp cận với dây chằng để giải phóng dây thần kinh hoặc loại bỏ mô xương khớp nếu bệnh nhân bị viêm gân – viêm dây chằng.

Hình 14. Mổ mở cắt dây chằng ngang ống cổ tay.

Hình 14. Mổ mở cắt dây chằng ngang ống cổ tay.

- Mổ nội soi: Rạch 2 đường nhỏ ở cổ tay và bàn tay, đưa dụng cụ soi gắn với một chiếc camera nhỏ (ống nội soi) để có thể quan sát bên trong ống cổ tay và cắt dây chằng dưới sự hướng dẫn của camera. Do đường rạch nhỏ nên với kỹ thuật này, bệnh nhân sẽ ít đau và nhanh hồi phục hơn.

Cả hai phương pháp, dây chằng ngang cổ tay sẽ được cắt để giải phóng áp lực lên dây thần kinh giữa. 

Nếu chẩn đoán và điều trị muộn sẽ dẫn đến biến chứng tê nhức cả cánh tay, rối lọan lưu thông máu và teo cơ bàn tay, hạn chế vận động và khả năng phục hồi thấp dù điều trị phẫu thuật.

Bài và ảnh PGS.TS. Hà Hoàng Kiệm, Bệnh viện 103

Theo Đời sống
Trời lạnh đề phòng liệt mặt, méo miệng

Trời lạnh đề phòng liệt mặt, méo miệng

Bệnh liệt mặt, méo miệng xảy ra là do khi cơ thể bị lạnh làm co thắt mạch nuôi dây thần kinh số 7 gây ra tình trạng thiếu máu cục bộ, phù và chèn ép dây thần kinh ở đoạn trong ống Fallope của người bệnh.
back to top