- Quan nguyên: Vị trí trên đường giữa bụng, dưới rốn 3 thốn. Tác dụng bổ thận, trợ khí, hồi dương, chân khí hư nhược, khử hàn trừ thấp.
- Khí hải: Vị trí rốn thẳng xuống 1,5 thốn. Tác dụng điều khí, bổ thận hòa vinh huyết, ôn hạ tiêu, khử thấp trọc.
- Thiên xu: Vị trí từ rốn đo ra hai thốn. Tác dụng sơ điều đại tràng, hóa thấp lý khí tiêu trệ.
- Túc tam lý: Vị trí dưới mắt gối ngoài 3 thốn, cách mào xương chày 1 khoát ngón tay về phía ngoài. Tác dụng kiện tỳ vị, hóa thủy thấp, trừ đàm.
- Nội đình: Vị trí nếp lằn kẻ ngón chân thứ 2 và thứ 3. Tác dụng thông giáng vị khí thanh tiết nhiệt, hoạt trường, hóa trệ.
Sau đây là một số huyệt cơ bản có thể sử dụng châm cứu, bấm huyệt hoặc massage ngày một vài lần rất hiệu quả.
- Phong long: Vị trí đỉnh mắt cá ngoài đo lên 8 thốn, cách bờ xương chày 2 khoát ngón tay về phía ngoài. Tác dụng hòa vị khí, tiêu đờm thấp.
- Thận du: Vị trí dưới mỏm ngang đốt sống thắt lưng L2 đo ngang ra 1,5 thốn. Tác dụng bổ tạng thận, ích thủy, điều thận khí.
- Phục lưu: Vị trí từ trung điểm mắt cá trong và bờ sau gân gót "thái khê" đo lên 2 thốn. Tác dụng thanh thấp nhiệt, lợi bàng quang, điều thận khí, khử thấp, tiêu trệ.
- Tam âm giao: Vị trí ở lồi cao mắt cá trong đo lên 3 thốn, sát bờ sau xương chày. Tác dụng thông khí trệ, hóa thấp, khu phong, dưỡng âm, điều huyết, sơ can, ích thận.
Ngoài huyệt cơ bản trên có thể gia giảm thêm một số huyệt theo đối chứng trị liệu tăng tác dụng điều trị như sau:
- Nếu béo phì, ăn uống không ngon, ăn vào muốn nằm, bụng xệ, cơ nhão (do tỳ hư thấp trệ) gia huyệt có tác dụng ích khí, kiện tỳ, lợi thấp, hoá đờm như thủy phân rốn đo lên 1 thốn. Thủy đạo vị trí ở "huyệt quan nguyên" đo ngang 2 thốn.
- Nếu béo phì kèm lưng gối yếu, sắc diện nhợt nhạt, chân không ấm, (thận khí hư sinh đàm thấp); gia huyệt bổ thận ích khí lợi thấp như thái khê, vị trí dưới phục lưu 2 thốn, dũng tuyền chỗ lõm nhất dưới lòng bàn chân.
L.Y Minh Phúc (Hội Đông y Vũng Tàu)