Bộ LĐTB&XH đã ban hành Thông tư 18/2021/TT-BLĐTBXH Quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với NLĐ làm các công việc sản xuất có tính thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng.
Thông tư áp dụng đối với 2 đối tượng, thứ nhất là NLĐ làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xác định thời hạn làm việc từ đủ 12 tháng đến 36 tháng và hợp đồng lao động không xác định thời hạn, làm các công việc: Sản xuất có tính thời vụ trong ngành nông – lâm – ngư – diêm nghiệp, đòi hỏi phải thu hoạch ngay hoặc sau khi thu hoạch phải chế biến ngay không để lâu dài được; gia công hàng theo đơn đặt hàng, bị phụ thuộc vào thời điểm chủ hàng yêu cầu.
Đối tượng thứ hai là người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Bộ luật Lao động (DN, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng NLĐ làm việc cho mình theo thỏa thuận).
Theo đó, ngày làm việc có số giờ làm việc tiêu chuẩn là 8 giờ; ngày làm việc có số giờ làm việc tiêu chuẩn nhiều hơn 8 giờ nhưng không quá 12 giờ; ngày làm việc có số giờ làm việc tiêu chuẩn từ 4 giờ đến dưới 8 giờ.
Tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn và số giờ làm thêm trong một ngày không quá 12 giờ. Tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn và số giờ làm thêm trong một tuần không quá 72 giờ. Tổng số giờ làm thêm trong một tháng không quá 40 giờ. Tổng số giờ làm thêm trong một năm đối với mỗi lao động không quá 300 giờ.
Hằng tuần, NLĐ được nghỉ ít nhất một ngày (24 giờ liên tục). Trong những tháng thời vụ hoặc phải gấp rút gia công hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng, nếu không thực hiện được nghỉ hằng tuần thì phải bảo đảm hằng tháng có ít nhất 4 ngày nghỉ cho NLĐ.
Người sử dụng lao động phải bố trí để NLĐ được nghỉ ngày nghỉ lễ, tết, hằng năm và các ngày nghỉ có hưởng lương khác. Đồng thời, việc rút ngắn giờ làm việc và đảm bảo thời giờ nghỉ ngơi của lao động nữ, lao động chưa thành niên, lao động là người cao tuổi; quyết định nghỉ việc không hưởng lương đúng theo quy định của Bộ luật Lao động.