Dưỡng can thận, trường sinh, chống lão suy
Trong Đông y, trà có tính vị ngọt đắng, hơi hàn, vào 4 kinh tâm, phế, tỳ, vị. Công dụng: Thanh nhiệt, giáng hỏa, tiêu thực, làm tỉnh ngủ có thể trừ được uất nhiệt ở thượng tiêu, tỉnh táo đầu mắt, giải nắng nóng khát nước, uống vào sảng khoái, giải độc…
Đẳng sâm câu kỷ trà: Đẳng sâm 10g, câu kỷ tử 5g, trà mạn 5g. Giã nhỏ hoặc thái nhỏ đẳng sâm, kỷ tử rồi cùng cho trà mạn vào trong ấm điện, bình điện, cho nước vào cắm điện đun sôi, lấy ra dùng được ngay.
Công dụng: Bổ khí kiện tỳ, tư dưỡng can thận, tăng cường sức khoẻ, chống lão suy. Là những vị thuốc tốt kéo dài tuổi thọ của người trung niên và người cao tuổi.
Dưỡng sinh trà: Long nhãn nhục 10g, câu kỷ tử 5g, đương quy 3g, cúc hoa 3g, đường phèn với liều lượng thích hợp, trà mạn 5g. Giã nát long nhãn nhục, câu kỷ tử, đương quy cùng cho vào ấm điện với cúc hoa, trà mạn, đường phèn, cho nước vào đun sôi là có thể uống.
Công dụng: Bổ ích, khoẻ người, dưỡng sinh, chống lão suy, phòng bệnh. Uống thường xuyên giúp kéo dài tuổi thọ.
Diên niên ích thọ trà: Ba kích thiên, thỏ ty tử, ngũ vị tử, sơn dược (hoài sơn), viễn chí mỗi vị 3g, hồng trà hoặc trà mạn 5g, mật ong với liều lượng thích hợp. Các vị thuốc nói trên tán nhỏ, cùng cho lẫn với hồng trà hoặc trà mạn vào trong cốc trà hoặc ấm chuyên pha trà, cho nước sôi vào ngâm 15 phút, rồi cho mật ong vào là uống được.
Công dụng: Bổ thận tráng dương, cố tinh, giảm đi tiểu nhiều, an thần sáng mắt, bổ khí, kiện tỳ, ích phế sinh tân. Ngũ vị tử còn có tác dụng giáng huyết áp, chống lão suy.
Trà thuốc có thể giúp trường thọ, chống lão suy.
Công năng độc đáo của các vị thuốc trong trà
Đẳng sâm: Tính vị cam bình, bổ phế khí, bổ huyết sinh tân dịch, cả khí huyết đều hư. Bổ trung ích khí.
Long nhãn nhục: Tính vị bình, vào hai kinh tâm, tỳ. Bổ ích tâm tỳ, an thần, định chí, tươi nhuần cơ bắp, đẹp nhan sắc, dùng cho các chứng hư lao gày còm hay quên mất ngủ, tâm hồi hộp, sắc mặt tiều tụy, mắt lờ đờ thất thần.
Đương quy: Tính vị cam, tân, ôn. Bổ huyết, hoạt huyết, nhuận tràng thông tiện, kinh nguyệt không đều, kinh bế, hành kinh đau bụng, đau bụng thuộc hư hàn, tê đau do phong hàn.
Cúc hoa: Tính vị tân cam khổ hơi hàn, sơ tán phong nhiệt, bình dẹp can dương, mát gan sáng mắt, thanh nhiệt giải độc, dùng cho cảm mạo phong nhiệt, can nhiệt mắt đỏ, hoa mắt, chóng mặt.
Câu kỷ tử: Tính vị cam bình. Công năng bổ can thận, bổ tinh sáng mắt, chống lão suy, chủ yếu dùng cho can thận âm hư, thị lực giảm sút do tinh huyết bất túc gây nên, mắt mờ do nội chướng, mắt hoa đầu váng, lưng đau gối mỏi, di tinh, hoạt tinh, tai điếc, răng lung lay, râu tóc bạc sớm, mất ngủ, hay nằm mơ mộng, ra mồ hôi trộm, tiêu khát.
Ba kích thiên: Tính vị tân, cam, hơi ôn. Công năng bổ thận trợ dương, trừ phong thấp dùng cho liệt dương, dương vật yếu, dạ con lạnh không sinh đẻ, đi tiểu nhiều, lưng đau gối mỏi do phong thấp và thận hư.
Viễn chí: Tính vị khổ, tân ôn. Có công năng an thần ích trí, trừ đàm khai khiếu tiêu tan ung nhọt. Dùng cho mất ngủ, nhiều mơ mộng, hồi hộp, hay quên, ho đàm nhiều, bầu vú sưng đau.
Thỏ ty tử: Tính vị tân, cam bình. Có công năng bổ thận dưỡng can, ích tinh sáng mắt, chỉ tả, an thai, thận hư đau lưng, dương nuy di tinh, són đái, dạ con lạnh không sinh đẻ, can thận hư tổn, mắt mờ, tỳ thận dương hư, đại tiện lỏng.
Hoài sơn: Tính vị cam bình, bổ tỳ dưỡng vị, ích phế sinh tinh, bổ thận sáp tinh, dùng cho đại tiện lỏng do tỳ hư, phế hư ho suyễn, thận hư lưng đau gối mỏi, chứng tiêu khát, khí âm đều hư.
Ngũ vị tử: Tính vị toan, cam, ôn, có công năng thu liễm, có sáp, ích khí sinh tân, bổ thận, ninh tâm, chữa ho lâu hư suyễn, tự ra mồ hôi, di tinh, hoạt tinh, tiêu chảy kéo dài không khỏi tổn thương tân dịch khát nước, hồi hộp, mất ngủ, hay mơ mộng.
TTND – Lương y giỏi Trần Văn Quảng
(Hội Đông y Việt Nam)