Người xưa thường dùng búp hoa hoặc hoa mới chớm nở, ngắt bỏ đài và cuống hoa, lật úp xuống rồi đem phơi hoặc sấy thật khô, đựng trong lọ kín để dùng dần. Khi dùng, lấy ra một lượng thích hợp đem hãm trực tiếp với nước sôi trong bình kín, sau chừng 10 - 20 phút thì có thể dùng được, uống thay trà trong ngày, có thể cho thêm một chút đường phèn, đường đỏ hoặc mật ong cho dễ uống.
Ngoài ra, người ta còn dùng hoa tươi, hoặc cho thêm vào bình hãm một chút lá trà để làm tăng mùi hương và hiệu quả trị liệu. Dưới đây chỉ xin được giới thiệu một số cách đơn giản dùng hoa chữa tim mạch, mỡ máu, béo phì, huyết áp...
Béo phì
Tam hoa hà diệp trà: Hoa phù dung 10g, hoa bưởi 10g, lá sen 10g, xuyên khung 10g, hãm uống. Công dụng: Sơ can lý khí, hoá uất giáng mỡ.
Ngân cúc sơn tra trà: Kim ngân hoa 10g, cúc hoa 10g, sơn tra 10g, hãm uống. Công dụng: Thanh vị tả hoả, tán phong hoá tích, giáng mỡ.
Rối loạn lipid máu
Ngân hoa sơn tra trà: Kim ngân hoa 10g, cúc hoa 10g, sơn tra 10g, hãm uống. Công dụng: Bình can thanh nhiệt, hoạt huyết hoá ứ, giáng mỡ giáng áp.
Cúc hoa sơn tra trà: Hoa cúc trắng 10g, dã cúc hoa 10g, sơn tra 15g, hãm uống. Công dụng: Thanh nhiệt tán phong, hoá ưa đạo trệ.
Cao huyết áp
Tam thất hoa trà: Hoa tam thất 3g, hãm uống. Công dụng: Thanh nhiệt, bình can, giáng áp.
Thiên nhật hồng hoa trà: Cúc bách nhật 20g, cúc hoa 20g, hãm uống. Công dụng: Thanh can tán kết, tiêu thũng giải độc.
Tam hoa trà: Hoa cải 10g, cúc hoa 10g, hoa hoè 10g, hãm uống. Công dụng: Thanh nhiệt lương huyết, giáng áp minh mục.
Thiểu năng mạch vành
Hồng hoa trà: Hồng hoa 3g, hãm uống. Công dụng: Hoạt huyết hoá ứ, tán ứ khai kết.
Hoè hoa sơn tra trà: Hoa hòe 10g, sơn tra 10g, hãm uống. Công dụng: Thanh nhiệt lương huyết, phá khí tán ứ.
Ngân cúc tra mị trà: Kim ngân hoa 15g, cúc hoa 15g, sơn tra 15g, mật ong 15g, hãm uống. Công dụng: Thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết hoá ứ.
BS Hoàng Xuân Mai (Hội Đông y Việt Nam)