Tác dụng chữa bệnh của dây bạc thau

Bạc thau là một loại dây leo, thân có nhiều lông áp vào thân, màu trắng nhạt. Lá hình bầu dục, phía cuống hơi hình tim, đầu nhọn dài 5-11cm, rộng 5- 8cm, mặt trên nhẵn, mặt dưới nhiều lông mịn, bóng ánh như bạc, do đó có tên là “bạc sau”. Cuống lá có lông mịn màu trắng nhạt dài 1,5- 6 cm.

Theo Đông y, bạc thau vị hơi đắng, tính mát, có tác dụng điều kinh, sát khuẩn, tiêu viêm, giải độc. Thường được dùng trong dân gian, làm thuốc chữa bí tiểu tiện, đái ít, rát buốt, nước tiểu đục, kinh nguyệt không đều, rong kinh, bạch đới, khí hư, mụn nhọt lở ngứa, sốt rét, nóng sốt, viêm khí quản, ho.

Bạc thau dùng tươi giã nát đắp lên những nơi xương gẫy, mụn nhọt cho hút mủ lên da non. Ngày dùng 6-12g khô. Dùng ngoài tươi không kể liều lượng.

Tác dụng chữa bệnh của dây bạc thau

Dây bạc thau

Sau đây là một số tác dụng của dây bạc thau:

– Chữa lở ngứa, rôm sảy, ghẻ lở: Lấy lá bạc thau nấu với nước để tắm, rửa.

– Chữa rong kinh, rong huyết: Lá bạc thau 20g, ngải cứu 20g, lá bạch đầu ông 20g. Giã nát vắt lấy nước để uống. Hoặc dùng lá bạc thau 30 – 40g, rửa sạch, giã nát, thêm ít nước sôi để nguội, vắt lấy nước để uống. Bã đắp lên đỉnh đầu.

-Chữa mụn nhọt, lở loét: Lá bạc thau 30g, lá xuyên tiêu 30g, lá trầu không 20g, thuốc lào 5g. Giã nát, đảo trên chảo cho nóng, đắp vào chỗ lở loét và băng lại. Mỗi ngày thay 1 lần. Hoặc lá bạc thau khô giã nhỏ mịn, rắc vào vết loét. Thuốc có tác dụng ngừng chảy nước vàng.

-Chữa khí hư, kinh nguyệt không đều: Lá bạc thau 10g, rễ xích đồng nam 10g, vỏ thân mía tía 10g, rễ cỏ tranh 10g, rễ móc diều 8g, cỏ hàn the 8g, lá huyết dụ 8g. Phơi khô. Sắc uống. Hoặc bạc thau 20g, rau dền gai 15g. Sắc uống.

– Chữa ho trẻ em: Lá bạc thau 6 – 8g, lá chua me 6 – 8g, lá xương sông 6 – 8 g. Giã nát, vắt lấy nước cho uống (có thể thêm ít đường phèn cho dễ uống).

– Chữa sưng tấy, mụn nhọt: Lá bạc thau tươi giã đắp.

– Chữa băng huyết: Lá bạc thau 10g, ngổ trâu 16g, sao vàng. Sắc uống trong ngày. Dùng trong 5 – 7 ngày. Có thể dùng dạng tươi với liều gấp 3 – 5 lần, rửa sạch, giã nát, thêm nước vắt lấy nước để uống.

– Chữa sưng tấy, ứ huyết: Lá bạc thau 10g, lá quýt rừng 10g. Sắc uống.

Hoặc lá bạc thau tươi 30g, lá xuyên tiêu 30g, lá dây đòn gánh 30g. Giã nát. Cho vào chảo, đảo nóng với ít rượu. Đắp lên chỗ sưng đau. Ngày đắp 1 lần.

– Chữa bạch đới: Lá bạc thau và lá xích đồng nam hoặc bạch đồng nữ mỗi thứ 30-40g giã vắt lấy nước uống trong hay sắc uống.

PV (tổng hợp)

Theo Đời sống
Trời lạnh đề phòng liệt mặt, méo miệng

Trời lạnh đề phòng liệt mặt, méo miệng

Bệnh liệt mặt, méo miệng xảy ra là do khi cơ thể bị lạnh làm co thắt mạch nuôi dây thần kinh số 7 gây ra tình trạng thiếu máu cục bộ, phù và chèn ép dây thần kinh ở đoạn trong ống Fallope của người bệnh.
back to top