Sốt rét nặng có biến chứng là sốt rét ác tính

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cũng như các nước ngoài thường dùng thuật ngữ sốt rét nặng và biến chứng hay sốt rét nặng có biến chứng (severe and complicated malaria) để chỉ những trường hợp sốt rét nguy kịch có nguy cơ dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện, chẩn đoán và điều trị kịp thời.

<p style="text-align: justify;"><em>Sốt r&eacute;t &aacute;c t&iacute;nh l&agrave; thể bệnh sốt r&eacute;t nặng c&oacute; những biến chứng trầm trọng (ảnh minh họa).</em></p> <p style="text-align: justify;">Ri&ecirc;ng nước ta, thuật ngữ sốt r&eacute;t &aacute;c t&iacute;nh được sử dụng đối với những trường hợp n&agrave;y v&igrave; n&oacute; mang t&iacute;nh hợp l&yacute; v&agrave; c&oacute; gi&aacute; trị thực tiễn nhiều hơn.</p> <p style="text-align: justify;">Thực tế sốt r&eacute;t &aacute;c t&iacute;nh l&agrave; một thể sốt r&eacute;t nguy kịch do người bệnh bị nhiễm chủng loại k&yacute; sinh tr&ugrave;ng sốt r&eacute;t Plasmodium falciparum g&acirc;y n&ecirc;n rối loạn huyết động, tắc nghẽn vi tuần ho&agrave;n phủ tạng, nhất l&agrave; ở n&atilde;o. Bệnh c&oacute; thể g&acirc;y tổn thương ở nhiều phủ tạng kh&aacute;c nhau như n&atilde;o, gan, l&aacute;ch, thận, tim, phổi... với cơ chế chủ yếu l&agrave; giảm sự cung cấp m&aacute;u, thiếu oxy ở c&aacute;c tổ chức.</p> <p style="text-align: justify;">L&acirc;m s&agrave;ng sốt r&eacute;t &aacute;c t&iacute;nh rất đa dạng v&agrave; c&oacute; nhiều thể bệnh kh&aacute;c nhau, phổ biến nhất l&agrave; thể n&atilde;o chiếm tỷ lệ khoảng 85%. Tỷ lệ sốt r&eacute;t &aacute;c t&iacute;nh tr&ecirc;n tổng số bệnh nh&acirc;n mắc sốt r&eacute;t c&ograve;n được gọi l&agrave; tỷ lệ chuyển đổi từ sốt r&eacute;t thể th&ocirc;ng thường sang sốt r&eacute;t &aacute;c t&iacute;nh diễn biến t&ugrave;y theo quần thể cộng đồng người d&acirc;n mắc bệnh sốt r&eacute;t đ&atilde; c&oacute; miễn dịch đối với sốt r&eacute;t một phần hay chưa v&agrave; được xử tr&iacute; can thiệp điều trị sớm hay muộn. Lưu &yacute; rằng sốt r&eacute;t &aacute;c t&iacute;nh l&agrave; thể bệnh c&oacute; tỷ lệ tử vong cao, tỷ lệ n&agrave;y cũng thay đổi t&ugrave;y theo thể loại sốt r&eacute;t &aacute;c t&iacute;nh, cơ địa của bệnh nh&acirc;n v&agrave; việc xử tr&iacute; cấp cứu điều trị kịp thời hay chậm trễ.</p> <p style="text-align: justify;"><strong>Về thuật ngữ sốt r&eacute;t nặng c&oacute; biến chứng</strong></p> <div> <ul style="display: flex;"> <li style="display: none; width: 47%; margin-bottom: 7px; padding: 5px; border: 1px solid rgb(221, 221, 221); background: rgb(242, 242, 242); overflow: hidden; float: left; margin-right: 2%; box-sizing: border-box; text-align: justify;"><a href="" rel="nofollow" style="overflow: hidden;" target="_blank"> <img src="" /> </a></li> <li style="display: none; width: 47%; margin-bottom: 7px; padding: 5px; border: 1px solid rgb(221, 221, 221); background: rgb(242, 242, 242); overflow: hidden; float: left; margin-right: 2%; box-sizing: border-box; text-align: justify;"><a href="" rel="nofollow" style="overflow: hidden;" target="_blank"> <img src="" /> </a></li> </ul> </div> <p style="text-align: justify;">C&aacute;c nh&agrave; khoa học ở nước ngo&agrave;i thường sử dụng thuật ngữ sốt r&eacute;t nặng v&agrave; biến chứng hay sốt r&eacute;t nặng c&oacute; biến chứng (severe and complicated malaria) nhưng tr&ecirc;n thực tế kh&ocirc;ng c&oacute; một thuật ngữ n&agrave;o mang &yacute; nghĩa một c&aacute;ch đầy đủ. Việc d&ugrave;ng thuật ngữ sốt r&eacute;t nặng v&agrave; biến chứng hay sốt r&eacute;t nặng c&oacute; biến chứng với mục đ&iacute;ch n&acirc;ng cao cảnh gi&aacute;c của nh&acirc;n vi&ecirc;n y tế để theo d&otilde;i, ph&aacute;t hiện những triệu chứng nặng của bệnh sốt r&eacute;t v&agrave; m&ocirc; tả mọi biểu hiện cần được th&ocirc;ng b&aacute;o đầy đủ trong c&aacute;c c&ocirc;ng tr&igrave;nh nghi&ecirc;n cứu về thể nặng của bệnh sốt r&eacute;t. Theo đ&oacute; c&oacute; 10 ti&ecirc;u chuẩn của sốt r&eacute;t nặng, 5 ti&ecirc;u chuẩn nặng t&ugrave;y theo v&ugrave;ng v&agrave; lứa tuổi.</p> <p style="text-align: justify;">10 ti&ecirc;u chuẩn của sốt r&eacute;t nặng bao gồm: Sốt r&eacute;t &aacute;c t&iacute;nh thể n&atilde;o c&oacute; h&ocirc;n m&ecirc;. Thiếu m&aacute;u nặng với huyết cầu tố Hb dưới 5g/100ml. Suy thận với lượng nước tiểu dưới 400ml/24 giờ v&agrave; creatinin tr&ecirc;n 265&micro;mol/l. Ph&ugrave; phổi cấp AOP (acute obstructive pulmonary) hoặc hội chứng suy h&ocirc; hấp cấp tiến triển ARDS (acute respiratory distress syndrome). Hạ đường huyết với glucose m&aacute;u dưới 2,2mmol/l. Cho&aacute;ng hay sốc với huyết &aacute;p t&acirc;m thu dưới 70mmHg. Xuất huyết v&agrave; đ&ocirc;ng m&aacute;u rải r&aacute;c nội mạch. Co giật to&agrave;n th&acirc;n với tr&ecirc;n 2 cơn trong 24 giờ. Toan huyết với pH m&aacute;u động mạch dưới 7,25, bicarbonat huyết tương dưới 15mmol/l. Tiểu huyết cầu tố do sốt r&eacute;t m&agrave; kh&ocirc;ng phải do thuốc sốt r&eacute;t v&agrave; thiếu men G6PD (glucose 6 phosphat dehydrogenase).</p> <p style="text-align: justify;">5 ti&ecirc;u chuẩn nặng t&ugrave;y theo v&ugrave;ng v&agrave; lứa tuổi bao gồm: &Yacute; thức bị rối loạn nhưng chưa h&ocirc;n m&ecirc; thực sự. Bệnh nh&acirc;n rất mệt nhọc, kh&ocirc;ng ngồi v&agrave; kh&ocirc;ng đi được. Mật độ k&yacute; sinh tr&ugrave;ng sốt r&eacute;t cao tr&ecirc;n 5%. Da v&agrave;ng với bilirubine tr&ecirc;n 50&micro;mol/l. Sốt cao với nhiệt độ đo được ở hậu m&ocirc;n tr&ecirc;n 40<sup>o</sup>C.</p> <p style="text-align: justify;">Tr&ecirc;n thực tế thuật ngữ sốt r&eacute;t nặng v&agrave; biến chứng hay sốt r&eacute;t nặng c&oacute; biến chứng với những ti&ecirc;u chuẩn đ&atilde; n&ecirc;u ở tr&ecirc;n kh&oacute; đ&aacute;nh gi&aacute; x&aacute;c định ở c&aacute;c v&ugrave;ng sốt r&eacute;t nặng tại nước ta v&igrave; triệu chứng thiếu m&aacute;u với hồng cầu dưới 1,5 triệu tại v&ugrave;ng sốt r&eacute;t nặng cũng thường gặp ở cả trong những trường hợp cơn sốt r&eacute;t thường, thậm ch&iacute; ở cả những bệnh nh&acirc;n ngo&agrave;i cơn sốt r&eacute;t; hai dấu hiệu hạ đường huyết v&agrave; toan huyết kh&oacute; x&aacute;c định ở tuyến cơ sở kh&ocirc;ng c&oacute; điều kiện x&eacute;t nghiệm; ba triệu chứng mật độ k&yacute; sinh tr&ugrave;ng sốt r&eacute;t cao tr&ecirc;n 5%, da v&agrave;ng với bilirubin m&aacute;u tr&ecirc;n 50&micro;mol/l, sốt cao với nhiệt độ đo được ở hậu m&ocirc;n tr&ecirc;n 40<sup>o</sup>C đều c&oacute; thể xảy ra ở những bệnh nh&acirc;n sốt r&eacute;t thể th&ocirc;ng thường v&agrave; sốt r&eacute;t nặng. Ch&iacute;nh v&igrave; vậy n&ecirc;n khi ứng dụng c&aacute;c ti&ecirc;u chuẩn đ&aacute;nh gi&aacute; n&agrave;y ở nước ta th&igrave; việc chẩn đo&aacute;n x&aacute;c định sốt r&eacute;t &aacute;c t&iacute;nh đ&atilde; tạo n&ecirc;n t&igrave;nh trạng chẩn đo&aacute;n qu&aacute; mức v&agrave; từ đ&oacute; x&aacute;c định tỷ lệ sốt r&eacute;t &aacute;c t&iacute;nh tr&ecirc;n số bệnh nh&acirc;n sốt r&eacute;t kh&ocirc;ng đ&uacute;ng thực trạng, theo đ&oacute; việc quản l&yacute; ngăn ngừa sốt r&eacute;t thể th&ocirc;ng thường chuyển th&agrave;nh sốt r&eacute;t &aacute;c t&iacute;nh gặp rất nhiều kh&oacute; khăn.</p> <div> <div> <div> <div style="text-align: justify;">&nbsp;</div> <div style="text-align: justify;">&nbsp;</div> </div> </div> <div> <div style="text-align: justify;">&nbsp;</div> </div> </div>

Theo suckhoedoisong.vn
Trời lạnh đề phòng liệt mặt, méo miệng

Trời lạnh đề phòng liệt mặt, méo miệng

Bệnh liệt mặt, méo miệng xảy ra là do khi cơ thể bị lạnh làm co thắt mạch nuôi dây thần kinh số 7 gây ra tình trạng thiếu máu cục bộ, phù và chèn ép dây thần kinh ở đoạn trong ống Fallope của người bệnh.
back to top