Đương quy: “Thánh dược” bổ máu

Theo tài liệu cổ, đương quy là “thánh dược” bổ máu hàng đầu trong Đông y, không chỉ có tác dụng dưỡng huyết mà còn hoạt huyết, chỉ huyết và nhiều công dụng khác nữa.

<p>Theo thống k&ecirc; của c&aacute;c t&agrave;i liệu cho thấy trong tất cả b&agrave;i thuốc bổ của Đ&ocirc;ng y th&igrave; vị thuốc đương quy được sử dụng nhiều nhất. Điều n&agrave;y chứng tỏ lợi &iacute;ch của vị thuốc n&agrave;y trong c&ocirc;ng dụng bồi bổ sức khỏe l&agrave; v&ocirc; c&ugrave;ng lớn.</p> <p>Hiện nay đương quy được sử dụng rất rộng r&atilde;i tr&ecirc;n l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; được nhiều nh&agrave; khoa học nghi&ecirc;n cứu chứng minh lợi &iacute;ch của vị thuốc n&agrave;y đối với sức khỏe của con người. Đương quy c&ugrave;ng c&aacute;c vị thuốc kh&aacute;c được b&agrave;o chế th&agrave;nh dạng thuốc nước, dạng thuốc vi&ecirc;n, dạng thuốc cao&hellip; b&aacute;n rộng r&atilde;i tr&ecirc;n thị trường với c&ocirc;ng dụng điều trị nhiều bệnh kh&aacute;c nhau.</p> <h2><strong>C&ocirc;ng dụng v&agrave; liều d&ugrave;ng</strong></h2> <p>Đương quy được ứng dụng tr&ecirc;n c&aacute;c bệnh l&yacute; về phụ nữ, xương khớp, ti&ecirc;u h&oacute;a, tim mạch, mạch m&aacute;u, h&ocirc; hấp đạt hiệu quả cao m&agrave; kh&ocirc;ng g&acirc;y độc. Đương quy l&agrave; rễ củ kh&ocirc; của hai lo&agrave;i đương quy: đương quy Trung Quốc (Angelica sinensis (Oliv.) Diels) v&agrave; đương quy Nhật Bản (A. acutiloba Kit.).</p> <p>Đương quy đ&atilde; được sử dụng trong Y học cổ truyền c&aacute;ch đ&acirc;y hơn 2.000 năm. Từ thời nh&agrave; Minh, L&yacute;, Trần đ&atilde; viết &ldquo;Đương quy điều h&ograve;a tuần ho&agrave;n m&aacute;u, d&ugrave;ng l&agrave;m thuốc chữa bệnh phụ nữ&rdquo;. Đương quy được sử dụng độc vị hoặc phối hợp với c&aacute;c vị kh&aacute;c điều trị gần 40 bệnh kh&aacute;c nhau, trong đ&oacute; nhiều bệnh l&agrave; hậu quả của hội chứng nghẽn mạch m&aacute;u, thiếu m&aacute;u cục bộ.</p> <p>Ngo&agrave;i ra, với t&aacute;c dụng tr&ecirc;n nội tiết sinh dục nữ, đương quy c&ograve;n tham gia th&agrave;nh phần trong c&aacute;c loại mỹ phẩm d&ugrave;ng cho phụ nữ. Đối với tuần ho&agrave;n mạch m&aacute;u, đương quy bổ huyết, hoạt huyết khử ứ, chỉ huyết c&oacute; t&aacute;c dụng hạ mỡ m&aacute;u rất tốt, chữa phụ nữ kinh nguyệt kh&ocirc;ng đều, người bệnh thiếu m&aacute;u, bệnh tim mạch.</p> <p>Theo Đ&ocirc;ng y, đương quy c&oacute; vị ngọt, cay, t&iacute;nh &ocirc;n. V&agrave;o 3 kinh: T&acirc;m, Can, Tỳ. C&oacute; t&aacute;c dụng: bổ huyết, hoạt huyết, nhuận t&aacute;o, hoạt trường, điều huyết, th&ocirc;ng kinh. Đương quy l&agrave; vị thuốc rất phổ th&ocirc;ng trong Đ&ocirc;ng y. N&oacute; l&agrave; đầu vị trong thuốc chữa bệnh phụ nữ, đồng thời cũng d&ugrave;ng trong nhiều đơn thuốc bổ v&agrave; trị bệnh kh&aacute;c.</p> <p>Chủ yếu d&ugrave;ng chữa bệnh kinh nguyệt kh&ocirc;ng đều, thống kinh; trước kỳ kinh 7 ng&agrave;y th&igrave; uống. Ng&agrave;y uống 6 - 15g dưới dạng thuốc sắc (chia l&agrave;m 2 lần uống trong ng&agrave;y) hoặc dưới dạng thuốc rượu mỗi lần 10ml, ng&agrave;y uống 3 lần. Uống 7 - 14 ng&agrave;y đương quy c&ograve;n được sử dụng l&agrave;m thuốc bổ huyết chữa thiếu m&aacute;u, ch&acirc;n tay đau nhức v&agrave; lạnh.</p> <div>Đương quy đ&atilde; được sử dụng trong Y học cổ truyền c&aacute;ch đ&acirc;y hơn 2.000 năm</div> <h2><strong>Đơn thuốc c&oacute; đương quy d&ugrave;ng trong Đ&ocirc;ng y</strong></h2> <p>B&agrave;i <em>Tứ vật (Tứ vật thang):</em></p> <p>Đương quy 12g, thục địa 12g, bạch thược 8g, xuy&ecirc;n khung 6g.</p> <p>D&ugrave;ng nước 600ml sắc c&ograve;n 200ml. Chia l&agrave;m 3 lần uống trong ng&agrave;y, l&agrave;m thuốc chữa thiếu m&aacute;u, cơ thể suy nhược, kinh nguyệt kh&ocirc;ng đều, đau ở rốn, đẻ xong m&aacute;u h&ocirc;i chảy m&atilde;i kh&ocirc;ng ngừng.</p> <p>Đối với phụ nữ sau khi đẻ lắm bệnh c&oacute; khi người ta d&ugrave;ng b&agrave;i <em>Tứ vật</em> n&oacute;i tr&ecirc;n th&ecirc;m hắc can khương, hắc đậu(đậu đen), trạch lan, ngưu tất, &iacute;ch mẫu, bồ ho&agrave;ng.</p> <p>B&agrave;i <em>Đương quy kiện trung thang </em>của Trương Trọng Cảnh d&ugrave;ng để chữa bệnh phụ nữ sau khi đẻ thiếu m&aacute;u, thuốc bổ huyết:</p> <p>Đương quy 7g, quế chi 6g, sinh khương 6g, đại t&aacute;o 6g, bạch thược 10g, đường ph&egrave;n 50g.</p> <p>D&ugrave;ng nước 600ml sắc c&ograve;n 200ml, chia 3 lần uống trong ng&agrave;y.</p> <div> <ul style="display: flex;"> <li style="display:none; width: 47%;margin-bottom: 7px;padding: 5px;border: 1px solid #ddd;text-align: justify;background: #f2f2f2;overflow: hidden;float: left;margin-right: 2%;box-sizing: border-box;"><a href="" rel="nofollow" style="overflow: hidden;" target="_blank"> <img src="" /> </a></li> <li style="display:none; width: 47%;margin-bottom: 7px;padding: 5px;border: 1px solid #ddd;text-align: justify;background: #f2f2f2;overflow: hidden;float: left;margin-right: 2%;box-sizing: border-box;"><a href="" rel="nofollow" style="overflow: hidden;" target="_blank"> <img src="" /> </a></li> </ul> </div> <p><em>Dưỡng n&atilde;o ho&agrave;n</em> (vi&ecirc;n dưỡng n&atilde;o) chữa mất ngủ, nhức đầu, ngủ hay m&ecirc;:</p> <p>Đương quy 100g, viễn ch&iacute; 40g, xương bồ 40g, t&aacute;o nh&acirc;n 60g, ngũ vị 60g, khởi tử 80g, đởm tinh 40g, hổ ph&aacute;ch 40g, nhục thung dung 80g, b&aacute; tử nh&acirc;n 60g, chu sa 40g, hồ đ&agrave;o nhục 80g.</p> <p>Tất cả t&aacute;n th&agrave;nh bột th&ecirc;m mật ong v&agrave;o vi&ecirc;n th&agrave;nh vi&ecirc;n mỗi vi&ecirc;n nặng chừng 4g. Ng&agrave;y uống 2 lần, mỗi lần 1 vi&ecirc;n. Uống 15 ng&agrave;y (b&agrave;i thuốc kinh nghiệm Trung Quốc). Đ&atilde; &aacute;p dụng thấy kết quả tốt ở BV. Bạch Mai, chữa mất ngủ khỏi 85%, v&aacute;ng đầu khỏi 78,65%, ngủ m&ecirc; đạt 77,22%, đau đầu đạt 79,59%.</p> <p><strong>Ch&uacute; &yacute;</strong></p> <p>Trong Đ&ocirc;ng y ph&acirc;n biệt: quy đầu, quy th&acirc;n, quy vĩ c&oacute; t&aacute;c dụng kh&aacute;c nhau. Gần đ&acirc;y người ta chứng minh tỉ lệ tinh dầu ở c&aacute;c bộ phận kh&aacute;c nhau của rễ c&oacute; kh&aacute;c nhau.</p> <p>Theo kinh nghiệm thầy thuốc xưa:</p> <p>- Quy đầu c&oacute; t&aacute;c dụng cầm m&aacute;u đi l&ecirc;n.</p> <p>- Quy th&acirc;n nu&ocirc;i huyết ở trung bộ.</p> <p>- Quy vĩ ph&aacute; huyết đi xuống dưới.</p> <p>- To&agrave;n quy th&igrave; hoạt huyết.</p> <p>Quy vị cay th&igrave; hay t&aacute;n, người n&agrave;o hư, hỏa thịnh n&ecirc;n ki&ecirc;ng; vị ngọt th&igrave; ủng tắc, người n&agrave;o tỳ vị hư h&agrave;n chớ d&ugrave;ng, thể nhuận linh hoạt, người tiết tả n&ecirc;n ki&ecirc;ng.</p> <p>Theo <em>Bản thảo cương mục</em> của L&yacute; Thời Tr&acirc;n:</p> <p>- Quy th&acirc;n chủ thủ c&oacute; c&ocirc;ng bồi dưỡng.</p> <p>- Quy vĩ chủ th&ocirc;ng c&oacute; c&ocirc;ng trục ứ.</p> <p>- Quy đầu c&oacute; t&iacute;nh đi l&ecirc;n tr&ecirc;n chữa những chứng tiện huyết, niệu huyết rất hay. Nhưng chữa thổ huyết, nục huyết (chảy m&aacute;u cam) m&agrave; d&ugrave;ng c&oacute; kh&aacute;c n&agrave;o chắp c&aacute;nh cho hổ, cho n&ecirc;n l&agrave;m thuốc phải s&agrave;nh chớ ngộ nhận 2 chữ chỉ huyết.</p>

Theo suckhoedoisong.vn
Trời lạnh đề phòng liệt mặt, méo miệng

Trời lạnh đề phòng liệt mặt, méo miệng

Bệnh liệt mặt, méo miệng xảy ra là do khi cơ thể bị lạnh làm co thắt mạch nuôi dây thần kinh số 7 gây ra tình trạng thiếu máu cục bộ, phù và chèn ép dây thần kinh ở đoạn trong ống Fallope của người bệnh.
back to top