Vì tiền liệt tuyến vẫn phát triển suốt thời kỳ trưởng thành cho nên người phì đại tiền liệt tuyến tuy rất hay gặp ở nam giới ngoài tuổi 50 nhưng luôn cần đề phòng nguy cơ phát triển ung thư tiền liệt tuyến. Tùy từng trường hợp cụ thể mà có cách điều trị hợp lý.
Trường hợp phế nhiệt khí trệ: Tiểu tiện không thông, họng khô, miệng khát, hô hấp kém, tưa lưỡi vàng, mạch hoạt sác. Bài thuốc thường dùng khi điều trị gồm các vị: Hoàng cầm, phục linh, tang bạch bì, mạch đông, xa tiền tử, chi tử, mộc thông, hạnh nhân, quất hạnh…
Trường hợp thấp nhiệt hạ chú: Nước tiểu có màu vàng, đỏ, bí đái, miệng khát, lưỡi màu hồng, tưa dầy nhớt, mạch hoạt sác. Nguyên tắc điều trị là thanh nhiệt hóa thấp, thông lợi bàng quang. Bài thuốc thường dùng là Gia giảm bát chính tán gồm các vị: Mộc thông, xa tiền tử, biển xúc, cù mạch, chi tử, hoạt thạch, cam thảo, hoàng bá, bồ công anh, tử hoa địa đinh, bại tương thảo, phượng vĩ thảo…
Trường hợp âm suy hỏa vượng: Tiểu ít, có màu vàng đỏ, bế tắc bất thông, miệng khát, đại tiện táo bón, kèm theo triệu chứng choáng đầu ù tai, tưa lưỡi nhạt, mạch huyền sác. Nguyên tắc trị liệu là bổ thận, dưỡng âm, thanh lợi bàng quang. Bài thuốc thường dùng là Tri bá địa hoàng thang gồm các vị: Tri mẫu, hoàng bá, địa hoàng, sơn thù du, sơn dược, trạch tả, đan bì, phục linh, trư linh, hoạt thạch.
Trường hợp thận dương suy hư: Bài tiết kém, không thoải mái, nước giải trong sắc, mặt trắng bệch, tinh thần mệt mỏi, tay chân lạnh, lưng gối đau mỏi, khó chịu, lưỡi nhợt rêu trắng, mạch trầm tế nhược. Nguyên tắc điều trị trong trường hợp này là bổ thận dưỡng âm, hành khí lợi niệu. Bài thuốc thường dùng là Gia giảm bát vị hoàn gồm các vị: Phụ tử, nhục quế, nhục thung dung, sơn thù nhục, phục linh, trạch tả, xa tiền tử, xuyên ngưu tất.
Trường hợp trung khí bất túc: Bài thuốc dùng trong điều trị là thang Gia giảm bổ trung ích khí thang gồm các vị: Hoàng kỳ, đảng sâm, phục linh, bạch truật, thăng ma, xa tiền tử, trạch tả, chích cam thảo…
Trường hợp bàng quang ứ trở: Tiểu tiện bất thông, tắc nghẽn và đau, bụng dưới đau quặn, lưỡi tím đen, có ban, mạch sác hoặc tế sác. Nguyên tắc trị liệu là phải hoạt huyết hóa ứ, thông lợi bàng quang. Bài thuốc thường dùng là Gia giảm đại đệ đương hoàn gồm các vị: Đại hoàng, đương quy, sinh địa, sơn giáp phiến, mang tiêu, đào nhân, nhục quế, biển xúc, cù mạch…
Trường hợp can uất khí trệ: Người bệnh rất dễ bị kích động tinh thần, tiểu tiện khó khăn, lưỡi hồng, mạch huyền. Trường hợp này cần thông can lý khí, thông lợi tiểu tiện. Bài thuốc thường dùng là Gia giảm trầm hương tán gồm các vị: Trầm hương, quất bì, đương quy, vương bất lưu hành, đông quý tử, hoạt thạch, trạch tả, sài hồ, xa tiền tử.
Trường hợp tỳ thận lưỡng suy: Cơ thể suy nhược, sắc mặt trắng, tiểu tiện khó, tưa lưỡi nhạt, mạch đa trầm tế. Nguyên tắc điều trị là tư thận bổ tỳ. Bài thuốc thường dùng là Bổ thận lợi niệu thang gồm các vị: Hoàng kỳ, đảng sâm, qqất hạch, ô dược, hoài sơn dược, phục linh, trạch tả, đan bì, xa tiền tử, nhục quế…
Lương y Vũ Quốc Trung (Hội Đông y Việt Nam)