Chữa loạn sản cổ tử cung tránh ung thư xâm lấn

(khoahocdoisong.vn) - Trong loạn sản cổ tử cung, các tế bào bất thường chưa phải là ung thư, nhưng có thể phát triển thành ung thư nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm.

Cần sàng lọc khi có quan hệ tình dục

LSCTC là quá trình tế bào cổ tử cung bị biến đổi dưới tác động của sự thay đổi môi trường âm đạo hoặc do nhiễm virus HPV. Sự biến dạng các tế bào này có thể lành tính hoặc biến đổi sang giai đoạn nghịch sản hay tiền ung thư. Khi ung thư cổ tử cung đang diễn ra ở giai đoạn sớm thì hầu như không có triệu chứng báo hiệu gì, nhiều trường hợp chị em phụ nữ phát hiện bệnh khi ở giai đoạn muộn và khó có khả năng điều trị khỏi hoàn toàn. Hiện nay, tầm soát ung thư cổ tử cung khi khám phụ khoa định kỳ được khuyến cáo cho tất cả phụ nữ để phát hiện các bất thường trong giai đoạn sớm.

Các số liệu hiện nay gợi ý rằng nhiễm khuẩn ở cổ tử cung do HPV có tỷ lệ cao liên quan tới LSCTC  và UTCTC. Người ta biết có hơn 140 týp phụ HPV, trong đó týp 6 và 11 có khuynh hướng gây ra loạn sản nhẹ, trong khi các týp 16,18, 31 và các týp khác gây nên sự thay đổi tế bào ở mức độ cao hơn. Virus herpes có thể đóng vai trò cộng hưởng nhưng không được người ta tin rằng là nguyên nhân chủ yếu của ung thư cơ quan sinh dục người. UTCTC hầu như không bao giờ xuất hiện ở những người phụ nữ còn trinh. Nó có liên quan đến số lượng bạn tình của người phụ nữ và số lượng đàn bà đã có quan hệ với người tình đàn ông. Ở những người dùng thuốc tránh thai dài ngày phát sinh nhiều LSCTC hơn là những người sử dụng biện pháp tránh thai khác và những người hút thuốc cũng có nhiều nguy cơ hơn. Sử dụng màng ngăn âm đạo và bao cao su có tác dụng chống mắc bệnh. Vì vậy, những biện pháp phòng ngừa bao gồm:

Những người phụ nữ đang tuổi hoạt động tình dục cần phải được thường xuyên sàng lọc tế bào học để phát hiện những bất thường.

Phụ nữ cần giới hạn số lượng bạn tình và sử dụng màng ngăn âm đạo hay nam giới sử dụng bao cao su để phòng bệnh UTCTC.

Những phụ nữ có nhiễm HIV tăng nguy cơ mắc bệnh lại sau điều trị. Phụ nữ có nhiễm HIV cần được sàng lọc tế bào đều đặn và theo dõi chặt chẽ sau điều trị UTCTC biểu mô.

Điều trị tùy mức độ lan rộng

Giai đoạn sớm của LSCTC không gây ra triệu chứng rõ rệt. Vào giai đoạn muộn hơn, bệnh nhân có xuất hiện một vài triệu chứng nhưng rất mơ hồ, biểu hiện chủ yếu là ra máu âm đạo bất thường như ra máu giữa chu kỳ kinh, chảy máu sau khi quan hệ tình dục, chảy máu sau thụt rửa âm đạo, ra máu sau một thời gian mãn kinh. Một số dấu hiệu khác có thể thấy như đau bụng vùng tiểu khung, đau trong khi giao hợp, ra nhiều khí hư màu trắng và hôi...

Kết quả sinh thiết cổ tử cung và nạo ống cổ tử cung là quan trọng trong việc quyết định điều trị. Điều trị thay đổi tùy thuộc vào mức độ và độ lan rộng của UTCTC nội biểu mô.

Đốt hoặc phẫu thuật lạnh: Có hiệu quả với những tổn thương nhỏ, chưa xâm lấn nhìn thấy được ở cổ tử cung mà chưa lan rộng vào ống cổ tử cung.

Laser Co2: Đây là liệu pháp hạn chế được xuống mức tối thiểu phá hủy mô. Phương pháp này được làm dưới sự hướng dẫn soi cổ tử cung cho các trường hợp có những tổn thương lan rộng nhìn thấy được.

Cắt bỏ hình vòng: Khi CIN nhìn thấy được toàn bộ một cách vòng dây thép để sinh thiết cắt bỏ. Cắt và cầm máu được thực hiện bằng một phẫu thuật điện áp thấp (LEEP).

Khoét chóp cổ tử cung: Phương pháp này cho phép đánh giá được hoàn toàn về mô bệnh học và đạt kết quả là lấy đi được tổn thương. Phương pháp này có thể làm với dao mổ hoặc laser C02.

Chú ý: Ung thư có thể tái phát, đặc biệt trong 2 năm đầu sau khi điều trị và vì âm tính giả của xét nghiệm tế bào học cổ tử cung đơn thuần chiếm 20% nên việc theo dõi chặt chẽ là bắt buộc. Xét nghiệm tế bào âm đạo cần làm nhắc lại 3 tháng một lần. Sau 2 năm xét nghiệm thì làm hằng năm 1 lần là đủ.

GS.TS Nguyễn Bá Đức (nguyên Giám đốc Bệnh viện K)

Theo Đời sống
Trời lạnh đề phòng liệt mặt, méo miệng

Trời lạnh đề phòng liệt mặt, méo miệng

Bệnh liệt mặt, méo miệng xảy ra là do khi cơ thể bị lạnh làm co thắt mạch nuôi dây thần kinh số 7 gây ra tình trạng thiếu máu cục bộ, phù và chèn ép dây thần kinh ở đoạn trong ống Fallope của người bệnh.
back to top