Cách trị viêm khớp dạng thấp trong mùa giá lạnh

(khoahocdoisong.vn) - Khi chức năng nội tạng suy yếu phong tà xâm nhiễm, kinh lạc ứ trệ đều có thể đau cơ khớp và viêm khớp dạng thấp. Đây là bệnh thường gặp trong mùa lạnh. Y học cổ truyền có cách trị riêng.

Theo y học cổ truyền viêm khớp dạng thấp (VKDT) thuộc bệnh chứng cơ khớp, bệnh này có nhiều nguyên nhân, phần nhiều do (nội nhân) chức năng gan tỳ thận bị suy yếu, do (ngoại nhân) nhiễm phong, hàn, thấp, gây huyết trệ đàm ngưng, gây đau tại khớp VKDT.

Lý luận của YHCT còn cho rằng, “Gan chủ gân, Thận chủ xương, Tỳ chủ sinh huyết” có nghĩa là gan chủ nuôi dưỡng gân cơ, thận chủ nuôi dưỡng xương cốt. Tỳ chủ hấp thu dinh dưỡng, tạo huyết. Có thể nói khi chức năng nội tạng suy yếu phong tà xâm nhiễm, kinh lạc ứ trệ đều có thể đau cơ khớp và VKDT.

*Thể “phong hàn thấp”: Thường biểu hiện đau cứng khớp, đau tăng vào buổi sáng thời tiết lạnh ẩm, xoa dầu chườm ấm dễ chịu… Bài quyên tý thang gia vị gồm có đương quy 14g, xích thược 14g, xuyên khung 14g, hoàng kỳ 14g, phòng phong 10g, khương hoàng 12g, quế chi 12g, khương hoạt 10g, trần bì 12g, cam thảo 6g, đại táo 3quả. Bài này thích hợp với người VKDT thể phong hàn biểu hiện khớp đau tăng vào buổi sáng thời tiết lạnh.

*Thể “phong thấp nhiệt”: thường biểu hiện khớp sưng nóng, đỏ đau. Bài "Cửu vị khương hoạt thang gia vị" gồm có: Sinh địa 20g, xuyên khung 14g, đương quy 14g, bạch chỉ 14g, thương truật 12g, khương hoạt 8g, phòng phong 10g, tế tân 6g, thông bạch 12g, hoàng cầm 10g, sinh khương 12g, cam thảo 6g. Bài này thích hợp với người VKDT thể phong thấp nhiệt khớp có sưng nóng đỏ đau, kèm ngoại tà xâm nhiễm đau cấp hoặc tái phát.

*Thể “phong thấp tý”: Thường biểu hiện đau sưng, đau cố định một chổ, đau nhiều phần dưới cơ thể, người nặng nề. Bài "Độc hoạt ký sinh gia vị" gồm có: Sinh địa 20g, đương quy 14g, xuyên khung 14g, xích thược 14g, nhân sâm 12g, phục linh 14g, độc hoạt 8 g, tế tân 6g, tần giao10g, phòng phong 8g, quế chi 14g, cam thảo 6g, đại táo 3quả. Bài này thích hợp VKDT thể phong thấp tý, bị bệnh lâu ngày, chức năng can thận suy tổn, thường đau phần dưới cơ thể, người nặng nề.

Ngoài ra, bệnh nhân sử dụng một số huyệt có tác dụng dưỡng huyết ích can thận khu phong thanh nhiệt trừ thấp để điều trị như:

+ Huyệt thận du: vị trí dưới gai đốt sống thắt lưng 2 đo ra 1,5 thốn. Tác dụng bổ tạng thận, mạnh lưng gối…

+ Huyệt dương lăng tuyền: “hội huyệt” của gân. Vị trí chỗ hõm dưới trước đầu trên xương mác. Tác dụng mạnh gân cốt, thư cân, khử phong tà…

+ Huyệt túc tam lý: Vị trí dưới mắt gối ngoài (ngoại tất nhãn) đo xuống 3 thốn cạnh mào xương chày một khoát ngón tay. Tác dụng bổ tỳ vị, thông điều kinh lạc, tiêu ứ trệ…

+ Huyệt huyền chung: “hội huyệt” của tủy vị trí mắt cá ngoài đo lên 3 thốn sát bờ trước xương mác. Tác dụng đuổi phong thấp, tiết đởm hoả, thanh tuỷ nhiệt..

+ Huyệt Tam âm giao: “ huyệt hội ba kinh âm” vị trí ở lồi cao mắt cá trong đo lên 3 thốn, sát bờ sau xương chày. Tác dụng bổ âm, dưỡng huyết, kiện tỳ thận trừ thấp…

-Nếu đau thiên về hàn tý thống, gặp lạnh đau tăng, do nhiễm phong hàn, nên kết hợp cứu ấm huyệt dũng tuyền, thận du, mệnh môn, quan nguyên, khí hải, a thị huyệt, mỗi huyệt cứu 5-10 phút.

-Nếu đau thiên về phong nhiệt, khớp có sưng nóng đỏ đau, nên châm thêm huyệt có công năng thanh nhiệt chỉ thống như huyệt: Hợp cốc, khúc trì, phong trì, phong môn, a thị huyệt.

-Nếu đau thiên về phong thấp, khớp sưng đau cố định đau phần dưới cơ thể, nên châm thêm huyệt có công năng kiện tỳ lợi thấp như: Ủy trung, hành gian, nội đình, a thị huyệt.

Lương y Minh Phúc (Hội Đông y TP Vũng Tàu)

Theo Đời sống
Day huyệt hạ huyết áp

Day huyệt hạ huyết áp

Để chữa cao huyết áp, ngoài việc dùng thuốc, thay đổi lối sống, y học cổ truyền có một phương pháp rất độc đáo mà ít người biết đến đó là việc tự xoa bóp huyệt vị.
back to top