Biểu hiện của zona thần kinh trước khi tổn thương mọc 2 - 3 ngày thường có cảm giác báo hiệu như rát dấm dứt, đau vùng sắp mọc tổn thương kèm theo triệu chứng toàn thân ít hoặc nhiều như mệt mỏi, đau đầu... Hạch ngoại vi lân cận có thể sưng và đau.
Tổn thương cơ bản: Thường bắt đầu là các mảng đỏ, nề nhẹ, gờ cao hơn mặt da, hình tròn, bầu dục lần lượt nổi dọc dây thần kinh, rải rác hoặc cụm lại thành dải, thành vệt, sau 1 - 2 giờ trên mảng đỏ xuất hiện những mụn nước chứa dịch trong, căng khó vỡ, các mụn nước tập trung thành cụm (như chùm nho), về sau đục, vỡ, xẹp để lại sẹo (nếu nhiễm khuẩn). Trước hoặc cùng với mọc tổn thương ở da thường nổi hạch sưng và đau ở vùng tương ứng và là dấu hiệu quan trọng để chẩn đoán.
Điều trị tuỳ thuộc vào giai đoạn, mức độ thể trạng người bệnh mà dùng thuốc cho thích hợp.
Giai đoạn cấp: Tại chỗ dùng hồ nước, dung dịch xanh metylen; cestellani timethyl nếu có nhiễm khuẩn, mỡ kháng sinh... Toàn thân: kháng virus Acyclovir 0,2g (0,8g) x 5 viên /ngày x 7 ngày; Kháng sinh chống bội nhiễm; Giảm đau, kháng viêm, an thần như seduxen, nhóm Diazepam đặc biệt Neurontin (gabapentin); Sinh tố nhóm B liều cao.
Giai đoạn di chứng (mạn): Thường đau, rát, có thể sử dụng các cách sau: Phong bế thần kinh (lidocain2%) hoặc vật lý trị liệu kết hợp (TENS, kích thích điện qua da, Laser nội mạch… 01 lần/ngày; Châm cứu, điện châm, mai hoa châm 01 lần/ngày; Uống Neurontin 300mg x 2viên/ngày, chia 2 lần; Tiêm hoặc thủy châm: Methylcoban ống 1.000mcg/ngày
Điều trị theo Đông y theo một số dạng sau:
Do thấp nhiệt: Vùng tổn thương mầu đỏ, mụn nước tụ lại, chất nước trong, vỡ ra hoặc lở loét, đau nhức, ăn vào thì đầy trướng, mạch nhu sác hoặc hoạt sác, lưỡi hơi đỏ, rêu lưỡi trắng bệu hoặc vàng bệu. Điều trị: Thanh hóa thấp nhiệt, lương huyết, giải độc. Dùng bài Ý nhân xích đậu thang gia giảm: Ý dĩ nhân, xích tiểu đậu đều 15g, phục linh bì, ngân hoa, địa phu tử, sinh địa đều 12g, xa tiền tử, xa tiền thảo, xích thược, mã xỉ hiện đều 10g, cam thảo 6g, hoắc hương, bội lan đều 9g. Sắc uống.
Do nhiệt độc: Da vùng tổn thương màu đỏ, có thể thấy có nốt ban có nước, mọc gom một chỗ hoặc giống như dải khăn, cảm thấy nóng, rát, về đêm không ngủ được, họng khô, miệng đắng, nước tiểu vàng, táo bón, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng hoặc vàng khô, mạch huyền sác.
Điều trị: Thanh nhiệt tả hỏa, giải độc, chỉ thống. Dùng bài Đại thanh liên kiều thang gia giảm: Đại thanh diệp, huyền sâm, quán chúng, hoàng cầm đều 9g, liên kiều, ngân hoa, sinh địa đều 12g, mã xỉ hiện 12 - 15g, đơn bì (sao), xích thược đều 6g, lục đậu y 15 - 30g.
Do khí trệ huyết ngưng: Thường gặp nơi người lớn tuổi, sau khi vết tổn thương lặn đi thì rất đau, đêm về không ngủ được, tâm phiền, lưỡi đỏ hoặc đỏ tối. ít rêu hoặc rêu trắng nhạt, mạch tế sáp.
Điều trị: Thư can lý khí, thông lạc, chỉ thống. Dùng bài Kim linh tử tán”gia giảm: Kim linh tử, uất kim, tử thảo căn đều 9g, huyền hồ sách 6-9g, sài hồ (tẩm dấm), thanh bì đều 6g, bạch thược (sao), đương quy đều 12g, ty qua lạc 10g.
Can kinh uất nhiệt: Có nốt ban đỏ, có nước, mặt bóng căng, đau như lửa đốt, miệng khát, họng khô, bứt rứt, dễ nóng nảy, ăn không ngon, táo bón, tiểu vàng đậm, chất lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch huyền, hoạt, sác.
Điều trị: Thanh nhiệt lợi thấp, giải độc, chỉ thống. Dùng bài Long đởm tả can thang gia giảm. Bệnh phát ở đầu mặt thêm cúc hoa, phát ở tay vai thêm khương hoạt, khương hoàng; Phát bệnh ở chân thêm ngưu tất, độc hoạt. huyết nhiệt rõ thêm bạch mao căn, đơn bì. Có bội nhiễm, nhiệt độc thịnh thêm ngân hoa, bồ công anh, thạch cao. Táo bón thêm đại hoàng. Đau nhiều thêm huyền hồ, xuyên luyện tử. Người cao tuổi cơ thể yếu thêm đảng sâm, hoàng kỳ.
Tỳ hư thấp trệ: Sắc ban chẩn nhạt không tươi, mụn nước dày, có thủy bào lớn, loét cháy nước thì đau nhẹ hơn, miệng không khát hoặc khát mà không thích uống nước, chán ăn, ăn xong bụng đầy, tiêu lỏng, lưỡi bệu, sắc nhợt, rêu trắng dày hoặc nhầy, mạch trầm hoạt.
Điều trị: Kiện tỳ, trừ thấp, giải độc. Dùng bài Trừ thấp vị linh thang gia giảm. Thêm kim ngân hoa, bồ công anh để giải độc. Thêm huyền hồ hoạt huyết, hành khí chỉ thống.
Khí trệ huyết ứ: Bào chẩn sắc tối, đau liên tục, môi thâm, móng tay xanh, chân tay lạnh, tinh thần mệt mỏi, da đã lành mà vẫn đau tiếp tục. Lưỡi có điểm ứ huyết hoặc tím.
Điều trị: Hoạt huyết, hóa ứ, hành khí, chỉ thống, giải độc. Dùng bài Huyết phủ trục ứ thang gia giảm. Đau nhiều thêm huyền hồ, nhũ hương, mộc dược, đan sâm. Táo bón thêm đại hoàng. Người cao tuổi cơ thể hư yếu thêm hoàng kỳ, đảng sâm. Bệnh phát ở đầu thêm ngưu bàng tử, cúc hoa (dã), thạch quyết minh. Phát ở ngực sườn thêm qua lâu...
TS Võ Tường Kha (Giám đốc, Bệnh viện Thể thao Việt Nam)