Bài thuốc trị tăng huyết áp

Bệnh tăng huyết áp do nhiều nguyên nhân khác nhau. Các nguyên nhân bên trong dẫn đến tăng huyết áp phải kể đến các bệnh về thận, xơ vữa động mạch, cường năng tuyến giáp, nhiễm độc thai nghén.

Bệnh tăng huyết áp do nhiều nguyên nhân khác nhau. Các nguyên nhân bên trong dẫn đến tăng huyết áp phải kể đến các bệnh về thận, xơ vữa động mạch, cường năng tuyến giáp, nhiễm độc thai nghén; Các nguyên nhân bên ngoài: Do ăn nhiều các chất cay nóng, kích thích trong thời gian kéo dài như rượu, cà phê, thuốc lá hoặc chế độ ăn uống quá nhiều mỡ động vật, ăn mặn. Do căng thẳng thần kinh (do làm việc nghỉ ngơi không điều độ dẫn đến lo nghĩ, sợ hãi). Do các yếu tố môi trường như quá nhiều tiếng động mạnh, tiếng ồn ào…

Y học cổ truyền coi bệnh tăng huyết áp là thuộc chứng huyễn vựng, đầu thống, can dương thượng cang. Căn cứ vào chứng trạng bệnh, người ta chia làm 6 thể bệnh. Sau đây xin giới thiệu cách chữa tăng huyết áp theo YHCT tùy theo từng thể bệnh để bạn đọc tham khảo:

tăng huyết ápThể can nhiệt (can dương thượng cang)

Triệu chứng: đau đầu, căng đầu, hoa mắt, mắt đỏ, ù tai, môi miệng khô, đắng, chân tay hay bị co rút, tê bì, đầu lưỡi đỏ, rêu trắng hoặc hơi vàng, mất ngủ, lòng bàn chân nóng, mạch huyền.

Bài thuốc: long đởm thảo 9g, hoàng cầm 9g, từ thạch 30g, cúc hoa 9g, hạ khô thảo 15g, xuyên khung 10g, cao bản 9g, tang chi 30g.

Thể đàm hỏa nội thịnh (đàm thấp):

Triệu chứng: mắt mờ, đầu căng, đau đầu ngực sườn đầy tức, mắt đỏ, miệng khô đắng, đờm dính quánh, rêu lưỡi vàng dày, đầu lưỡi đỏ, hay lợm giọng, buồn nôn, kém ăn ít ngủ; mạch huyền hoạt. Thể đàm thấp thường gặp ở những người có thể trạng béo, có hàm lượng cholesterol cao (mỡ máu cao).

Bài thuốc: bán hạ 8g, trúc nhự 12g, ngưu tất 12g, ý dĩ 16g, trạch tả 8g, tang ký sinh 12g, uất kim 8g, trần bì 6g.

Thể âm hư dương thịnh:

Triệu chứng: hoa mắt, chóng mặt, đầu nặng, chân bước không thật, tai ù, phiền táo, dễ cáu gắt, chân tay tê bì, chất lưỡi đỏ, rêu trắng, mỏng, mạch huyền.

Bài thuốc: sinh địa 12g, long cốt 12g, mẫu lệ 30g, bá tử nhân 10g, bạch thược 10g, ngưu tất 10g, tiên linh kỳ 12g.

Thể can thận âm hư:

Triệu chứng: nhức đầu hoa mắt, ù tai, hay hoảng hốt dễ sợ hãi, mắt hay đỏ, miệng khô, chất lưỡi đỏ, ít rêu. Lưng đau, gối mỏi, di tinh; khi ngủ hay bị mê; mạch huyền, tế, sác. Thể này thường gặp ở những người già mà động mạch bị xơ cứng.

Bài thuốc: trân châu mẫu 30g, sinh địa 10g, câu kỷ căn 30g, câu đằng 10g, thạch hộc 10g, đương quy 10g, dạ giao đằng 12g, hoàng bá 10g.

Thể tâm tỳ hư:

Triệu chứng: thường xảy ra ở người cao tuổi, có kèm theo các triệu chứng viêm loét dạ dày tá tràng biểu hiện hoa mắt, đau đầu, da khô, kém ăn, kém ngủ, phân nát. Rêu lưỡi mỏng, trắng, mạch huyền tế.

Bài thuốc: đảng sâm 15g, hoàng kỳ 15g, phục thần 10g, táo nhân 10g, đương quy 10g, bạch truật 10g, mộc hương 5g, cam thảo 3g, đan sâm 20g.

Thể âm dương lưỡng hư:

Triệu chứng: chóng mặt đau đầu; sắc mặt trắng bệch, chân tay lạnh, mềm yếu, cơ teo nhẽo, tiểu đêm nhiều lần, liệt dương hoạt tinh. Người luôn có cảm giác sợ lạnh, gió lạnh, nước lạnh. Người luôn có tâm trạng phiền muộn, miệng khô, lưỡi bỏng hơi hồng, mạch trầm tế.

Bài thuốc: sinh địa 12g, mạch môn 12g, bạch thược 12g, nữ trinh tử 8g, ngưu tất 16g, thỏ ty tử 8g, ngũ vị tử 6g, cam thảo 4g, mẫu lệ 12g.

Các bài thuốc trên sắc uống ngày 1 thang. Cho 1 lít nước vào thang thuốc đun đến sôi, sau đó đun cho sôi lăn tăn trong 45 – 60 phút. Chắt lấy nước thuốc (300 – 400ml) chia uống 3 lần trong ngày, sau khi ăn 30 phút.

Lương y Vũ Quốc Trung (Theo SKĐS)

Theo Đời sống
Trời lạnh đề phòng liệt mặt, méo miệng

Trời lạnh đề phòng liệt mặt, méo miệng

Bệnh liệt mặt, méo miệng xảy ra là do khi cơ thể bị lạnh làm co thắt mạch nuôi dây thần kinh số 7 gây ra tình trạng thiếu máu cục bộ, phù và chèn ép dây thần kinh ở đoạn trong ống Fallope của người bệnh.
back to top