Theo Đông y, rau bầu đất có vị cay ngọt thơm, tính bình, tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu, tiêu viêm, tán ứ, tiêu thũng, chỉ khái. Về dược lý, lá bầu đất có tác dụng kiểm soát lượng đường trong máu, chống mỡ máu, chống viêm nhiễm.
Hỗ trợ điều trị đái tháo đường: Nhai nuốt mỗi lần 7 – 9 lá rau bầu đất, ngày 2 lần sáng, chiều có tác dụng điều hoà lượng đường trong máu rất rõ rệt. Không gây phản ứng phụ. Có thể kết hợp với các vị thuốc trị đái tháo đường khác.
Trị viêm họng, ho gió, ho khan hoặc có đờm: Nhai vài lá rau bầu đất, ngậm nước nuốt dần.
Trị viêm phế quản mạn: Nấu canh rau bầu đất với thịt lợn nạc hoặc tôm tươi ăn với cơm trong nhiều ngày.
Chữa vết thương chảy máu: Dùng rau bầu đất rửa sạch đắp, buộc rịt vào vết thương giúp cầm máu và bớt viêm sưng, đau nhức.
Chữa va đập bầm tím: Giã nát một nắm rau bầu đất và vài hạt hồ tiêu rồi đắp vào vết thương, sau 3 giờ lại đắp tiếp miếng khác. Dùng trong 3 ngày.
Trị đái dắt, đái buốt: Sắc rau bầu đất chia 2 lần uống trong ngày. Dùng 10 – 15 ngày.
Trị khí hư, bạch đới: Rau bầu đất 20g, rễ củ gai sao vàng 15g, cỏ xước 15g, kim ngân hoa 12g, cam thảo đất 16g, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần.
Trị đái dầm ở trẻ: Nấu canh rau bầu đất cho trẻ ăn hằng ngày vào buổi trưa.
Chữa táo bón, kiết lỵ: Giã một nắm rau bầu đất rồi hòa với 100ml nước sôi để nguội, chia làm 2 phần uống vào buổi sáng và chiều trong 5 – 6 ngày.
Trị mất ngủ: Thường xuyên ăn tươi rau bầu đất hoặc xào hay nấu canh ăn, sẽ có tác dụng an thần, điều hòa máu huyết, tạo điều kiện thuận lợi để có giấc ngủ tốt.
Ngoài ra, rau bầu đất còn được sử dụng để trị sưng vú, nhọt độc, ngứa loét, bong gân, loét dạ dày, táo bón, viêm đại tràng, điều hoà máu huyết, an thần, giảm đau, trị nhức đầu, chóng mặt, nhức đầu, cầm máu tốt, điều hoà huyết áp, điều hoà kinh nguyệt, giải độc…
Dân gian thường nấu canh tôm bầu đất hoặc luộc chấm mắm, xào tỏi… có tác dụng thanh nhiệt, giải độc.
Ths Nguyễn Thị Tuyết Lan