Sau TBMMN thường để lại di chứng liệt nửa người, khí hư huyết trệ, nói khó, đau đầu, chóng mặt, tai ù, tê bì chân tay, nhãn khẩu oa tà (mắt trợn, mồm há)… Nguyên nhân sau xuất huyết, tổ chức não thiếu máu, huyền thũng, não úng thủy… làm cho tổ chức não bộ tổn thương.
Theo y học cổ truyền, di chứng là do khí hư, huyết ứ, mạch lạc ứ trệ, phong đàm ứ trệ, can thận suy, tinh huyết kém, gân cốt thiếu dưỡng… Vì vậy, cần phải dùng thuốc bổ khí huyết, bảo vệ thần kinh, giãn mạch, cân, cơ…
Phục hồi liệt: Thiên thang phương là phương thuốc tiêu biểu để phục hồi liệt bao gồm: Chế mã tiên tử 300g, thủy điện (đỉa khô) 30g, rắn một con, xuyên khung 30g, ngô công (rết) 30g. Trước tiên rắn và rết sấy khô tán thật nhỏ sau đó tán các loại thuốc khác, viên thành viên nhỏ 0,3g uống trước lúc ngủ, mỗi lần 1 – 5 viên với nước sôi để nguội. Uống xong nằm, không được đi lại, không được vận động và không uống vào ban ngày. Vài ngày đầu chỉ được dùng một viên, nếu thấy chuyển biến (kiến bò, cơ nóng) thì giữ nguyên, nếu chưa có chuyển biến thì tăng lên 2 viên và tăng dần nhưng không được quá 5 viên. Có thể dùng trong tháng, nghỉ 1 tháng hoặc 3 tuần rồi uống lại.
Phương này đối với liệt mềm kết quả tốt, dùng nguyên phương. Đối với liệt cứng cần gia thêm thuốc thang gồm: Nhung tàm (tằm chín) 30g, bạch thược 40g, dây đau xương 12g, đan sâm 30g, bạch giới tử 10g, chích thảo 6g sắc uống ngày 1 thang.
Ngoài ra, tùy theo triệu chứng của người bệnh mà dùng kết hợp với các phương thuốc biện chứng luận trị để trị liệu cho phù hợp như sau:
Phong thịnh: Liệt nửa người, méo mặt miệng, cứng lưỡi, nhức đầu, tê dại, bứt rứt, vật vã, huyết áp cao…. Cần bình can, hoạt huyết thông lạc với phương Châu mẫu thang gồm: Trân châu mẫu 30g, thạch quyết minh 24g, ngưu tất 15g, sinh địa 15g, bá tự 10g, địa long 12g, xuyên khung 16g, xích thược 16g, huyết đằng 24g, xuyên bố 12g, săc uống ngày một thang.
Hỏa vượng: Ngoài triệu chứng chung còn có: Nhức đầu nhiều, mặt đỏ, mắt đỏ, họng khô, bứt rứt vật vã, cáu giận, táo bón, tiểu ít, huyết áp cao. Phép trị: Thanh can, giáng hỏa, hoạt huyết. Bài thuốc: Ngô thảo (râu ngô) 16g, xa tiền thảo 16g, mộc hương 6g, hoàng cầm 12g, xích thược 12g, ngưu tất 16g, địa hoàng 6g, cốt khỉ 24g, đan sâm 12g, xuyên khung 12g, địa long 12g, sắc uống ngày một thang.
Đàm thấp: Thở mạnh, có thể thở khò khè, đàm rãi, ăn uống giảm, tê dại đầu chi, vận động vướng mắc, chân tay nặng nề. Phép trị: Hóa đàm, hoạt huyết, thông lạc. Bài thuốc gia vị nhĩ trần gồm: Trần bì 10g, nam tinh 10g, bán hạ 10g, chỉ xác 10g, địa long 10g, xích thược 10g, ngưu tất 16g, xuyên khung 16g, quế chi 10g.
Lương y Tống Bích Thủy (Hội Đông y Hà Nội )