Dưới đây là một số phương pháp tác động của Đông y điều trong điều trị vô sinh nữ.
Do thận dương thận âm đều hư, huyết ứ không thụ thai
Triệu chứng: Khi hành kinh đau vùng lưng và vùng bụng, lượng kinh ra ít, khó ra, có hòn cục, chất lưỡi tía tối. Điều trị: Hành khí hoạt huyết, bổ thận, ích thận khí. Bài thuốc Bất dựng phương: Ích mẫu 20g, khương hoạt 10g, mộc hương 8g, thỏ ty tử 12g, cẩu kỷ tử 12g, bạch thược 12g, xa tiền tử 12g, đương qui 10g, ngũ vị tử 10g, phúc bồn tử 12g.
Gia giảm: Nếu kết hôn sau 5 năm chưa thụ thai gia: Tử hà xa 12g, lộc giác sương 12g, nữ trình tử 12g, sa uyển tử 12g, sinh địa 10g, thục địa 10g. Tán bột làm viên hoàn mật ong mỗi viên 5g, Ngày uống 2 lần mỗi lần uống 2 viên với nước đun sôi để ấm. Nếu lượng kinh quá ít, kỳ kinh rối loạn, màu huyết đen, dùng cao ích mẫu 50g, thay thế ích mẫu thảo. Nếu ống dẫn trứng tắc gia xuyên sơn giáp 12g, vương bất lưu hành 15g, thạch xương bồ 12g. Nếu bào cung màng mỏng (lạc nội mạc tử cung) gia hà thủ ô chế 12g, tiên mao 10g, dâm dương hoắc 10g, hoàng tinh 12g, nhục thung dung 10g. Ngày một thang sắc uống 3 lần trong ngày, sau khi ăn, khi thuốc còn ấm. Trong thời gian có kinh không uống thuốc, khi sạch kinh mới uống, uống liên tục 3 tháng ( 90 ngày)
Do tỳ vị hư yếu làm tổn thương khí huyết không thụ thai
Triệu chứng: Ăn ngủ kém, tinh thần luôn mỏi mệt, tim hồi hộp, mạch trầm. Điều trị: Kiện tỳ, ích khí, dưỡng huyết, ích tinh điều kinh. Bài thuốc Điều kinh chũng ngọc thang: Đảng sâm 12g, ô dược 12g, phục linh 15g, chích cam thảo 8g, đương qui 15g, mộc hương 9g, xa tiền tử 12g, bạch thược 15g, thục địa 15g, trần bì 12g, xuyên khung 12g, chỉ xác 12g, bạch truật 15g, hương phụ chế 15g.
Gia giảm: Nếu huyết hư có tích nhiệt, kinh nguyệt đến sớm trước kỳ khoảng 5 ngày gia hoàng cầm 12g, hoàng bá 12g. Nếu do hàn tích kinh nguyệt đến muộn kỳ gia: Ngô thù du 12g, nhục quế 10g. Nếu có đau bụng gia: huyền hồ sách 12g. Nếu cơ thể béo mập gia: Bán hạ chế 12g, sơn tra 12g. Nếu ra nhiều bạch đới gia: Khiếm thực 15g, thương truật 15g. Ngày uống một thang, sắc uống 3 lần trong ngày kể cả những ngày đang hành kinh, uống liên tục 30 ngày, nghỉ 5 ngày uống tiếp đợt hai.
Do thận dương hư suy không thụ thai
Triệu chứng: Phụ nữ kết hôn lâu ngày, người béo mập nhưng mặt nhợt nhạt, hành kinh lượng kinh ra ít, có lúc kỳ kinh đến muộn, bế kinh, màu huyết tối nhạt, bụng dưới lạnh, thích chườm nóng, mỏi mệt, đau lưng, lãnh cảm không thích sinh hoạt tình dục. Điều trị: Bổ thận tráng dương. Bài thuốc Bất bài noãn nghiệm phương: Thục địa 20g, cẩu kỷ tử 15g, hắc phụ tử 6g, ba kích 15g, chích cam thảo 6g, thỏ ty tử 20g, đương qui 12g, đảng sâm 20g, dâm dương hoắc 10g. Ngày uống một thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống sau khi ăn, khi thuốc còn ấm.
Do âm hư hỏa vượng, tâm can mất điều hòa không thụ thai
Triệu chứng: Kinh nguyệt bình thường hoặc ra trước kỳ, đầu choáng váng, ù tai, hồi hộp, mất ngủ, khi ngủ hay mê, lưng đùi ê mỏi, nóng trong hay bốc hỏa phiền táo, miệng khô chất lưỡi đỏ rêu lưỡi vàng nhớt, mạch tế huyền sác. Điều trị: Tư âm giáng hỏa điều kinh an thần. Bài thuốc Tư âm ức kháng thang: Đương qui 10g, xích thược 10g, sơn thù 9g, sinh địa 10g, cam thảo 6g, bạch thược 12g, hoài sơn 12g, đan bì 10g, câu đằng 15g.
Gia giảm: Nếu có thấp nhiệt, đới hạ ra nhiều màu vàng lẫn trắng, đau bụng gia bại tướng thảo 15g, ý dĩ 15g, bích ngọc tán 15g. Nếu do tỳ vị hư yếu, bụng trướng đầy, trung tiện, đại tiện phân lỏng gia bạch truật sao 10g, sa nhân 5g. Bỏ đương qui, sinh địa. Nếu hỏa uất ở tâm can, hai bầu vú trướng đau, vùng ngực khó chịu gia sài hồ (sao) 5g, hắc chi tử 9g. Uống sau khi đã hết kinh, ngày một thang sắc uống 3 lần trong ngày. Sau thời kỳ rụng trứng gia thêm tục đoạn 10g, thỏ ty tử 10g, lộc giác giao 10g.
Do khí uất đờm ngăn trở không thụ thai
Triệu chứng: Kinh nguyệt ra đúng kỳ, cơ thể béo mập, luôn luôn khạc ra đờm, hoặc nôn ra nhiều đờm. Điều trị: Hóa đờm tiêu ứ. Bài thuốc Sơn giáp bối kim tán: Xuyên bối mẫu 15g, xuyên sơn giáp (sống) 15g, kê nội kim 15g. Cách dùng: Tán bột mịn. Ngày uống 3 lần, mỗi lần uống 10g với nước đun sôi để ấm.
Trên đây là những bài thuốc chúng tôi đã dùng cho những bệnh nhân có triệu chứng cụ thể, có kết quả tốt. Nhưng mỗi bệnh nhân có cấu trúc âm dương khác nhau, khí huyết khác nhau (cơ địa) nên phải dùng liều lượng và gia giảm khác nhau mới có kết quả tốt.
TTND.BS cao cấp Nguyễn Xuân Hướng