Bệnh sán lá gan lớn có lây từ người sang người?

Ở Việt Nam, số các trường hợp mắc bệnh sán lá gan lớn đã tăng lên đáng kể trong 10 năm qua. Người bị nhiễm bệnh do ăn sống các loại rau mọc dưới nước hoặc uống nước có ấu trùng sán chưa nấu chín. Hiểu thông tin về bệnh sẽ giúp chúng ta phòng bệnh hiệu quả.

<p style="text-align: justify;"><em>Chu tr&igrave;nh nhiễm s&aacute;n l&aacute; gan lớn.</em></p> <p style="text-align: justify;">Bệnh s&aacute;n l&aacute; gan lớn l&agrave; bệnh l&acirc;y truyền từ động vật sang người do k&yacute; sinh tr&ugrave;ng l&agrave; s&aacute;n l&aacute; gan lớn Fasciola g&acirc;y n&ecirc;n. S&aacute;n l&aacute; gan lớn c&oacute; 2 loại: Fasciola hepatica v&agrave; Fasciola gigantica.</p> <p style="text-align: justify;">Một số yếu tố được coi l&agrave; l&agrave;m gia tăng bệnh s&aacute;n l&aacute; gan lớn như c&oacute; sự phơi nhiễm gần giữa người v&agrave; vật nu&ocirc;i, nguồn nước &ocirc; nhiễm từ c&aacute;c l&ograve; mổ gia s&uacute;c nhiễm bệnh, nhập khẩu nguồn gia s&uacute;c từ c&aacute;c quốc gia c&oacute; bệnh lưu h&agrave;nh kh&ocirc;ng kiểm so&aacute;t. Ngo&agrave;i ra, t&igrave;nh h&igrave;nh biến đổi kh&iacute; hậu l&agrave;m thay đổi m&ocirc; h&igrave;nh ph&aacute;t triển lo&agrave;i ốc truyền bệnh cũng l&agrave;m gia tăng nhiễm s&aacute;n l&aacute; gan lớn.</p> <p style="text-align: justify;"><strong>S&aacute;n l&aacute; gan lớn l&acirc;y truyền cho người thế n&agrave;o?</strong></p> <p style="text-align: justify;">S&aacute;n l&aacute; gan lớn kh&ocirc;ng thể l&acirc;y truyền trực tiếp từ người sang người. Vật chủ ch&iacute;nh của s&aacute;n l&aacute; gan l&agrave; động vật ăn cỏ như tr&acirc;u, b&ograve;, cừu. Vật chủ trung gian truyền bệnh l&agrave; lo&agrave;i ốc họ Lymnae.</p> <p style="text-align: justify;">Trứng từ ph&acirc;n của người nhiễm s&aacute;n l&aacute; gan hoặc từ động vật xuống nước, nở ra ấu tr&ugrave;ng v&agrave; k&yacute; sinh trong ốc, ph&aacute;t triển th&agrave;nh ấu tr&ugrave;ng đu&ocirc;i rời khỏi ốc v&agrave; b&aacute;m v&agrave;o c&aacute;c lo&agrave;i rau mọc dưới nước tạo c&aacute;c nang tr&ugrave;ng hoặc bơi tự do trong nước. Người hoặc tr&acirc;u b&ograve; ăn phải thực vật thủy sinh hoặc uống nước l&atilde; c&oacute; ấu tr&ugrave;ng bị nhiễm s&aacute;n l&aacute; gan sẽ bị nhiễm loại k&yacute; sinh tr&ugrave;ng n&agrave;y.</p> <p style="text-align: justify;">Ấu tr&ugrave;ng s&aacute;n l&aacute; gan lớn v&agrave;o dạ d&agrave;y, xuống t&aacute; tr&agrave;ng, tự t&aacute;ch vỏ xuy&ecirc;n qua thanh t&aacute; tr&agrave;ng v&agrave; v&agrave;o khoang ph&uacute;c mạc đến gan, x&acirc;m nhập nhu m&ocirc; gan g&acirc;y tổn thương gan. S&aacute;n l&aacute; gan lớn c&oacute; thể x&acirc;m nhập trong đường mật, s&aacute;n l&aacute; gan trưởng th&agrave;nh c&oacute; thể k&yacute; sinh v&agrave; g&acirc;y bệnh sau nhiều năm. V&igrave; vậy c&oacute; thể kh&ocirc;ng phổ biến, nhưng người ăn c&aacute;c loại gan b&ograve;, tr&acirc;u, cừu kh&ocirc;ng nấu ch&iacute;n cũng c&oacute; thể bị nhiễm s&aacute;n l&aacute; gan lớn.</p> <p style="text-align: justify;"><strong>Dấu hiệu, triệu chứng của bệnh s&aacute;n l&aacute; gan lớn ở người</strong></p> <p style="text-align: justify;">C&aacute;c dấu hiệu, triệu chứng của bệnh s&aacute;n l&aacute; gan lớn thường kh&ocirc;ng đặc hiệu, t&ugrave;y thuộc v&agrave;o giai đoạn ph&aacute;t triển v&agrave; vị tr&iacute; k&yacute; sinh cũng như số lượng ấu tr&ugrave;ng x&acirc;m nhập cơ thể người.</p> <p style="text-align: justify;">Một số người nhiễm s&aacute;n l&aacute; gan kh&ocirc;ng c&oacute; biểu hiện triệu chứng tr&ecirc;n l&acirc;m s&agrave;ng. Một số người c&oacute; thể c&oacute; dấu hiệu triệu chứng sớm hơn sau khi nhiễm tr&ugrave;ng, khi ấu tr&ugrave;ng s&aacute;n l&aacute; gan lớn x&acirc;m nhập khoang bụng v&agrave; v&agrave;o gan. C&aacute;c biểu hiện c&oacute; thể xảy ra trong giai đoạn cấp t&iacute;nh bắt đầu sau 4-7 ng&agrave;y sau khi nhiễm k&yacute; sinh tr&ugrave;ng v&agrave; k&eacute;o d&agrave;i trong v&agrave;i tuần.</p> <p style="text-align: justify;">Một số người c&oacute; thể c&oacute; dấu hiệu triệu chứng trong giai đoạn nhiễm tr&ugrave;ng mạn t&iacute;nh khi ấu tr&ugrave;ng ở trong đường mật. Nếu c&oacute; c&aacute;c triệu chứng sẽ xuất hiện sau v&agrave;i th&aacute;ng đến v&agrave;i năm kể từ khi bị s&aacute;n l&aacute; gan lớn do hậu quả của vi&ecirc;m đường mật.</p> <div> <ul style="display: flex;"> <li style="display: none; width: 47%; margin-bottom: 7px; padding: 5px; border: 1px solid rgb(221, 221, 221); background: rgb(242, 242, 242); overflow: hidden; float: left; margin-right: 2%; box-sizing: border-box; text-align: justify;"> <p><a href="" rel="nofollow" style="overflow: hidden;" target="_blank"> <img src="" /> </a></p> </li> <li style="display: none; width: 47%; margin-bottom: 7px; padding: 5px; border: 1px solid rgb(221, 221, 221); background: rgb(242, 242, 242); overflow: hidden; float: left; margin-right: 2%; box-sizing: border-box; text-align: justify;"> <p><a href="" rel="nofollow" style="overflow: hidden;" target="_blank"> <img src="" /> </a></p> </li> </ul> </div> <p style="text-align: justify;">Trong cả giai đoạn nhiễm tr&ugrave;ng cấp t&iacute;nh v&agrave; mạn t&iacute;nh, dấu hiệu triệu chứng thường gặp l&agrave; sốt, mệt mỏi, đầy bụng, kh&oacute; ti&ecirc;u, đau bụng, v&agrave;ng da, v&agrave;ng mắt. C&aacute;c biểu hiện nặng, biến chứng như tắc mật, vi&ecirc;m tụy cấp, xuất huyết ti&ecirc;u h&oacute;a, vỡ gan, tr&agrave;n dịch đa m&agrave;ng...</p> <p style="text-align: justify;">Ngo&agrave;i ra, một người bị bệnh s&aacute;n l&aacute; gan lớn c&oacute; thể gặp c&aacute;c dấu hiệu kh&aacute;c nhưng hiếm hơn như đau nhiều khớp, ho, kh&oacute; thở, ban dị ứng... hoặc c&aacute;c triệu chứng biểu hiện sự tổn thương tổ chức nơi s&aacute;n l&aacute; gan lớn k&yacute; sinh lạc chỗ như dưới da, l&aacute;ch, đại tr&agrave;ng...</p> <p style="text-align: justify;"><strong>Chẩn đo&aacute;n bệnh?</strong></p> <p style="text-align: justify;">Người c&oacute; c&aacute;c dấu hiệu, triệu chứng đ&atilde; n&ecirc;u ở tr&ecirc;n được kh&aacute;m, chẩn đo&aacute;n bằng x&eacute;t nghiệm m&aacute;u, si&ecirc;u &acirc;m gan v&agrave; chụp cắt lớp vi t&iacute;nh.</p> <p style="text-align: justify;">X&eacute;t nghiệm c&ocirc;ng thức m&aacute;u c&oacute; số lượng bạch cầu tăng hoặc b&igrave;nh thường, thường thấy tỷ lệ bạch cầu &aacute;i toan tăng, x&eacute;t nghiệm men gan, bilirubin&nbsp; c&oacute; thể tăng. Si&ecirc;u &acirc;m gan c&oacute; cho thấy gan to, c&oacute; tổn thương gan l&agrave; những ổ &acirc;m hỗn hợp h&igrave;nh tổ ong. Trong một số trường hợp, cần chụp cắt lớp vi t&iacute;nh để chẩn đo&aacute;n ph&acirc;n biệt với ung thư gan.</p> <p style="text-align: justify;">X&eacute;t nghiệm để chẩn đo&aacute;n s&aacute;n l&aacute; gan l&agrave; x&eacute;t nghiệm ph&aacute;t hiện kh&aacute;ng thể kh&aacute;ng s&aacute;n l&aacute; gan lớn (chủ yếu bằng kỹ thuật ELISA).</p> <p style="text-align: justify;">X&eacute;t nghiệm ph&acirc;n hoặc dịch mật t&igrave;m trứng s&aacute;n l&aacute; gan.</p> <p style="text-align: justify;"><strong>Bệnh c&oacute; thể điều trị được kh&ocirc;ng?</strong></p> <p style="text-align: justify;">Bệnh s&aacute;n l&aacute; gan lớn l&agrave; bệnh c&oacute; thể điều trị được. Thuốc điều trị bệnh s&aacute;n l&aacute; gan lớn hiện nay l&agrave; triclabendazole. Đ&acirc;y l&agrave; loại thuốc uống, thường chỉ uống 1 hoặc 2 liều nếu c&oacute; chỉ định. Hầu hết c&aacute;c trường hợp c&oacute; đ&aacute;p ứng tốt với điều trị.</p> <p style="text-align: justify;">Thuốc n&agrave;y hiện kh&ocirc;ng d&ugrave;ng cho phụ nữ mang thai, đang cho con b&uacute;, c&oacute; tiền sử dị ứng với th&agrave;nh phần của thuốc. Thuốc dung nạp tốt v&agrave; t&aacute;c dụng ngoại &yacute; kh&ocirc;ng đ&aacute;ng kể.</p> <p style="text-align: justify;">Người bệnh được điều trị bệnh s&aacute;n l&aacute; gan lớn cần được tư vấn, kh&aacute;m v&agrave; theo d&otilde;i tại cơ sở kh&aacute;m chữa bệnh, đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả điều trị sau 3 th&aacute;ng, 6 th&aacute;ng. Hiện nay, đ&atilde; c&oacute; bằng chứng về s&aacute;n l&aacute; gan lớn kh&aacute;ng thuốc điều trị triclabendazole.</p> <p style="text-align: justify;"><strong>Nhiễm s&aacute;n l&aacute; gan lớn ở người c&oacute; thể dự ph&ograve;ng?</strong></p> <p style="text-align: justify;">Nhiễm s&aacute;n l&aacute; gan lớn li&ecirc;n quan đến th&oacute;i quen v&agrave; tập qu&aacute;n ăn uống của người d&acirc;n, v&igrave; vậy, ph&ograve;ng bệnh l&agrave; hết sức quan trọng v&agrave; cần thiết.</p> <p style="text-align: justify;">Để ph&ograve;ng tr&aacute;nh nhiễm s&aacute;n l&aacute; gan lớn, tất cả mọi người d&acirc;n kh&ocirc;ng ăn sống c&aacute;c loại rau mọc dưới nước, kh&ocirc;ng uống nước l&atilde;.</p> <p style="text-align: justify;">Người nghi ngờ nhiễm s&aacute;n l&aacute; gan lớn phải đến cơ sở kh&aacute;m chữa bệnh để được chẩn đo&aacute;n v&agrave; điều trị kịp thời. Hiện nay, chưa c&oacute; vắc-xin dự ph&ograve;ng nhiễm s&aacute;n l&aacute; gan lớn.</p> <p style="text-align: justify;"><strong>TS.BS. Cao Thị Thanh Thủy</strong></p> <div> <div> <div> <p style="text-align: justify;">&nbsp;</p> </div> </div> </div>

Theo suckhoedoisong.vn
Trời lạnh đề phòng liệt mặt, méo miệng

Trời lạnh đề phòng liệt mặt, méo miệng

Bệnh liệt mặt, méo miệng xảy ra là do khi cơ thể bị lạnh làm co thắt mạch nuôi dây thần kinh số 7 gây ra tình trạng thiếu máu cục bộ, phù và chèn ép dây thần kinh ở đoạn trong ống Fallope của người bệnh.
back to top