Ung thư đại trực tràng là bệnh ung thư phát triển từ các tế bào tại lớp lót trong cùng của thành đại trực tràng (ruột già). Trong đó, ung thư xảy ra tại các vị trí của đoạn dài nhất gọi là ung thư đại tràng và xuất hiện ở đoạn thẳng sau cùng của ruột già, tiếp giáp với hậu môn gọi là ung thư trực tràng.
Hai bệnh lý ung thư này có nhiều đặc điểm chung nên thường được nhắc đến cùng nhau với tên gọi “ung thư đại trực tràng” .
Ung thư đại trực tràng di căn là ung thư đại trực tràng giai đoạn IV, khi các tế bào ung thư đã tách khỏi khối u ban đầu, di chuyển theo con đường mạch máu và mạch bạch huyết đến các vị trí khác để hình thành khối u di căn tại các cơ quan ngoài đại trực tràng.
Trong ung thư đại trực tràng, di căn gan là phổ biến nhất, tiếp đến là di căn phổi, di căn vào các thành phần trong ổ bụng và vị trí khác ít gặp hơn. Ung thư đại trực tràng có thể đã di căn ngay từ thời điểm chẩn đoán.
Tuy nhiên, hay gặp hơn là ung thư đại trực tràng chưa di căn, sau khi điều trị bệnh tiến triển và chuyển sang giai đoạn di căn. Khoảng một nửa số bệnh nhân ở giai đoạn chưa di căn sẽ chuyển sang giai đoạn di căn theo thời gian sau khi đã trải qua các phương pháp điều trị.
Cách chẩn đoán phát hiện sớm ung thư đại tràng di căn |
Làm thế nào để chẩn đoán ung thư đại trực tràng di căn?
Khám bệnh: để bác sĩ định hướng tới bệnh lý ung thư đại trực tràng, là cơ sở để chỉ định các xét nghiệm tiếp theo.
Nội soi đại trực tràng toàn bộ: nhằm phát hiện trực tiếp sự có mặt của khối u trong lòng đại trực tràng.
Sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm mô bệnh học: mẫu bệnh phẩm có thể lấy từ tổn thương u đại tràng qua nội soi sinh thiết hoặc lấy từ các khối tổn thương di căn tại các vị trí khác như gan, phổi, hạch ngoại vi. Đây là xét nghiệm quan trọng nhất để chẩn đoán chính xác ung thư đại trực tràng.
Xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh: chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ, xạ hình xương, PET/CT để đánh giá tổn thương tại đại trực tràng, hạch xung quanh tổn thương và tổn thương tại các tạng khác nhằm xếp giai đoạn cho bệnh ung thư.
Xét nghiệm máu: đánh giá tình trạng toàn diện của cơ thể như thiếu máu, chức năng gan, thận, sinh hóa của tủy xương.
Xét nghiệm phát hiện các đột biến gen: phát hiện các bất thường về gen tại khối u nhằm tìm ra các đích tấn công, là cơ sở cho việc lựa chọn phác đồ phù hợp cho bệnh nhân, đặc biệt cho bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn.
Các đột biến gen hay được chỉ định xét nghiệm trong ung thư đại trực tràng di căn là đột biến gen RAS (KRAS, NRAS), gen BRAF, xét nghiệm HER-2, xét nghiệm sự mất ổn định vi vệ tinh ( MSI-Microsatelite Instability) và gen sửa chữa bắt cặp sai AND ( MMR-Mismatch Repair).
Phát hiện sớm ung thư đại tràng di căn từ đó bác sĩ sẽ có chiến lược điều trị tối ưu nhất chỉ định cho từng bệnh nhân cụ thể.
BS Doãn Thị Thu Giang (Khoa A6D ung thư tổng hợp, Viện Ung thư, Bệnh viện TWQĐ 108)