1. Lan kim tuyến Sa Pa: Tên khoa học Anoectochilus chapaensis. Đặc điểm: Ra hoa tháng 10-12 hàng năm, tái sinh bằng chồi và hạt, mọc rải rác trong rừng nơi bóng mát, ở độ cao 1.500 – 1.800m. Địa điểm phân bố: Lào Cai (Sa Pa), Thừa Thiên - Huế (Bạch Mã). |
2. Lan đơn hành 2 màu: Tên khoa học Monomeria dichroma. Đặc điểm: Ra hoa tháng 4. Tái sinh bằng chồi và hạt, mọc rải rác ở độ cao 700 – 2.250m. Phân bố: Cao Bằng (Trà Lĩnh, Thăng Heng), Lâm Đồng (Đà Lạt, Lang Bian, Bì Đúp, Braian, Di Linh), Khánh Hòa (Nha Trang), Kontum (Ngọc Linh, Đắk Ban Khong), Trung Bộ (Nho Kbang). |
3. Lan hành Averyanov: Tên khoa học: Bulbophyllum averyanovii. Đặc điểm: Sống bám trên thân và cành cây gỗ trong rừng rậm nhiệt đới, ở độ cao khoảng 600 - 900m. Là loài đặc hữu rất đẹp của Việt Nam, mới chỉ gặp được ở điểm lấy mẫu thuộc tỉnh Gia Lai (Chư Pah: Gia Lu). |
4. Lan Hoàng thảo bạch hỏa hoàng: Tên khoa học Dendrobium bellatulum. Đặc điểm: Ra hoa vào tháng 7-8. Tái sinh bằng chồi và hạt, mọc bám trên các thân cây gỗ lớn trong rừng (kể cả cây thông già), ở độ cao 600 - 1.500m. Phân bố: Trong nước tại Kon Tum, Lâm Đồng; Thế giới ở Ấn Độ, Trung Quốc, Myanma, Thái Lan, Lào. |
5. Lan Hoàng thảo Gia Lu: Tên khoa học Dendrobium nobile var. alboluteum. Đặc điểm: Ra hoa vào tháng 9-10, tái sinh bằng chồi và hạt, mọc bám trên các thân cây gỗ lớn trong rừng, ở độ cao 1.200m. Phân bố ở Gia Lai. |
6. Lan Hoàng thảo Tam Đảo: Tên khoa học Dendrobium daoense. Đặc điểm: Ra hoa vào tháng 4-6, tái sinh bằng chồi và hạt, mọc bám trên các thân cây gỗ lớn trong rừng, ở độ cao 900-1.200m. Phân bố ở Thái Nguyên, Vĩnh Phúc. |
7. Lan Hoàng thảo thơm: Tên khoa học Dendrobium amabile. Đặc điểm: Ra hoa vào tháng 5-6, tái sinh sinh bằng chồi và hạt, mọc bám trên các thân cây gỗ lớn trong rừng, ở độ cao 200-500m. Phân bố: Trong nước: Quảng Trị (Làng Khoai), Thừa Thiên Huế (Bạch Mã), Gia Lai. Thế giới: Trung Quốc |
8. Lan Hoàng thảo ý thảo: Tên khoa học Dendrobium gratiosissimum. Đặc điểm: Sống bám trên thân và cành cây gỗ trong rừng rậm nhiệt đới, ở độ cao khoảng 1.500m. Phân bố: Trong nước: Quảng Trị, Kontum, Gia Lai, Lâm Đồng. Thế giới: Trung Quốc, Ấn Độ, Myanmar, Thái Lan, Lào. |
9. Lan huyết Nhung trung: Tên khoa học Renanthera annamensis. Đặc điểm: Tái sinh bằng chồi và hạt, Sống bám trên các cây gỗ lớn trong rừng rậm nhiệt đới, ở độ cao khoảng 1.200-1.600m. Phân bố: Lâm Đồng (Đà Lạt). |
10. Lan kiến cò: Tên khoa học Habenaria praetermissa. Đặc điểm: Ra hoa tháng 10, tái sinh bằng chồi và hạt, mọc rải rác trong rừng, độ cao ở 100-200m. Phân bố: Trong nước: Hà Nam; Thế giới: Trung Quốc. |
11. Lan mật khẩu Bì Đúp: Tên khoa học Acampe bidoupensis. Tái sinh bằng chồi và hạt, mọc bám trên cây trong rừng thưa, ở độ cao 200-1.500m. Phân bố: Mới thấy ở Lâm Đồng |
12. Lan mật khẩu giả: Tên khoa học Cleisostomopsis eberhardtii. Đặc điểm: Sống bám trên thân và cành thông hay một số cây gỗ khác trong rừng mưa nhiệt đới, ở độ cao khoảng 1.400 – 1.800m. Phân bố: Đà Lạt, Lâm Đồng. |
13. Lan thanh đạm: Tên khoa học Coelogyne eberhardtii. Đặc điểm: Sống bám trên các cây gỗ trong rừng thưa, rừng thông, ở độ cao 1.400 – 2.150m, tái sinh bằng chồi và hạt. Phân bố: Mới tìm thấy ở Lâm Đồng. |
14. Lan tiểu hoàng đỏ, hay còn có tên lan dáng hương hồng nhạn. Tên khoa học Aerides rubesscens. Đặc điểm: Nở hoa vào tháng 4, sống bám trên thân và cành cây gỗ trong rừng rậm nhiệt đới, ở độ cao khoảng 1.000-1.800m. Phân bố: Mới chỉ gặp được tỉnh Lâm Đồng. |
Mời quý độc giả xem thêm video: Người trồng hoa thấp thỏm thị trường Tết | VTV24