Việt Nam là nước nông nghiệp, nhưng một số sản phẩm nông nghiệp như thịt lợn, sữa giá lại cao hơn các nước công nghiệp, một trong nhưng nguyên nhân do cơ cấu sản xuất của ngành nông nghiệp, việc lưu thông phân phối của ngành công thương. Đồng thời, thói quen tiêu dùng của người Việt đã làm chi tiêu cho ăn uống tăng lên. Vì vậy, cần thay đổi thói quen tiêu dùng để thích ứng giá cả thị trường. So sánh về giá trị dinh dưỡng của một số loại thực phẩm, để người tiêu dùng có cách lựa chọn thực phẩm thay thế, để việc chi tiêu hợp lý cho bữa ăn của gia đình. Trong 100g thực phẩm ăn được cung cấp các chất dinh dưỡng như sau:
Đậu tương (đậu nành) năng lượng 418Kcal; 34,0g protein; 18,4g mỡ; 165mg canxi, 690mg photpho, 11.0mg sắt, 3.8mg kẽm, 4mg vitamin C, 375µg folate, vitamin A 3µg.
Đậu xanh năng lượng 346Kcal, 23.4g protein, 2.4g mỡ; 6mg canxi; 377mg photpho, 4.8mg sắt, 1.1mg kẽm, 4mg vitamin C, 625µg folate, vitamin A 3µg.
Lạc năng lượng 583Kcal, 27.5g protein, 44.5g mỡ, 68mg canxi, 420mg photpho, 2.2mg sắt, 1.9mg kẽm, 240µg folate, vitamin A 1µg.
Vừng (đen, trắng) năng lượng 582Kcal, 20.1g protein, 46.4g mỡ, 975mg canxi, 629mg photpho, 14.55mg sắt, 7.75mg kẽm, 97µg folate, vitamin A 1µg.
Cá diếc năng lượng 87Kcal, 17.7g protein, 1.8g mỡ, 70mg canxi, 152mg photpho, 0.8mg sắt, vitamin A 120µg.
Cá chép năng lượng 96 Kcal, 16.0g protein, 3.6g mỡ, 17mg canxi, 184mg photpho, 0.9mg sắt, 1.48mg kẽm, vitamin A 181µg.
Thịt lợn nửa nạc, nửa mỡ chứa 16.5g protein, 21.5g mỡ, 9mg canxi, 178mg photpho, 1.5mg sắt, 1.91mg kẽm, 285mg kali, 55mg natri, vitamin A 10µg.
Thịt lợn nạc chứa 19.0g protein, 7g mỡ, 7mg canxi, 190mg photpho, 1.5mg sắt, 2.5mg kẽm, 341mg kali, 76mg natri, vitamin A 2µg.
Người nội trợ nên sử dụng các thực phẩm khác thay thế thịt lợn như: cá, tôm, cua, trứng, đậu, lạc, vừng... Để lựa chọn thực phẩm thay thế phù hợp, người nội trợ cần tham khảo hàm lượng protein có trong 100g thực phẩm ăn được.
ThS.BS Nguyễn Văn Tiến (Viện Dinh dưỡng Quốc gia)