3 dấu hiệu cảnh báo xương có vấn đề
Đau bất thường: Cơn đau nhức bất thường cũng có thể là dấu hiệu cảnh báo một số bệnh như ung thư xương, loãng xương… Ở giai đoạn đầu, cơn đau thường không dữ dội do bệnh diễn biến âm thầm nên rất dễ bị bỏ qua.
Nghiên cứu chỉ ra, xương và các dây thần kinh có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Do đó, xương bị tổn thương có thể gây ra cảm giác đau, cơn đau có thể âm ỉ hoặc dữ dội, cơn đau ngắt quãng hoặc đau kéo dài liên tục. Cơn đau có thể gia tăng khi di chuyển hoặc khi ngủ vào ban đêm.
Giảm chiều cao: Khi tuổi tác tăng lên, thường là ở độ tuổi trung niên trở đi, do cột sống bị lão hóa, thoái hóa đĩa đệm nên lúc này chiều cao sẽ bị giảm nhẹ nhưng thường sẽ không giảm quá 3cm.
Tuy nhiên, nếu chiều cao giảm bất thường và giảm quá 3cm thì mọi người cần đến bệnh viện để kiểm tra mật độ xương và xem bản thân có mắc loãng xương hay không.
Xương dễ gãy: Thông thường xương có thể chịu được áp lực lớn giúp duy trì các chức năng hoạt động bình thường của con người. Tuy nhiên, nếu bạn bị gãy xương vì một tác động nhẹ thì nguyên nhân có thể đến từ căn bệnh loãng xương. Lúc này, người bệnh cần đến bệnh viện để điều trị kịp thời nhằm giảm các biến chứng nặng.
Dấu hiệu cảnh báo ung thư xương - Ảnh minh họa |
Cách nhận biết ung thư xương
Ung thư xương là bệnh lý xuất hiện do tăng sinh và hủy xương bất thường các tế bào xương. Đây là một bệnh lý ác tính hiếm gặp và nếu không được phát hiện sớm có thể để lại hậu quả nghiêm trọng.
Bệnh thường gặp ở bệnh nhân trẻ tuổi, khi mà xương và sụn đang phát triển và trưởng thành. Có hai loại ung thư xương: ung thư xương nguyên phát (xuất phát từ tế bào xương) và ung thư xương thứ phát (do ung thư cơ quan khác di căn tới xương).
Bất kỳ vị trí nào của xương cũng có khả năng xuất hiện ung thư, trong đó tế bào ác tính ở xương dài (xương cánh tay, xương cẳng chân,...) gặp ở trên 50% bệnh nhân mắc ung thư xương, số còn lại gặp ở đầu dưới xương đùi, đầu trên xương chày, quanh khớp gối. Ngoài ra, ung thư xương có thể xuất hiện ở đầu trên xương đùi, đầu trên xương cánh tay, hay các xương dẹt như xương chậu, xương bả vai.
Một nghiên cứu đã chỉ ra tần suất xuất hiện của các loại ung thư xương, theo thứ tự thường gặp giảm dần như sau: Bệnh sarcoma xương; Bệnh sarcoma sụn; Bệnh sarcoma Ewing; U nguyên sống; Bệnh sarcoma xơ; Bệnh sarcoma mạch máu
Ung thư xương có thể là thứ phát do ung thư từ các cơ quan khác di căn tới. Còn đối với ung thư xương nguyên phát, nguyên nhân vẫn chưa được chứng minh một cách rõ ràng. Một số yếu tố nguy cơ được cho là có liên quan với bệnh lý ung thư xương.
Yếu tố di truyền: Ung thư xương thường gặp ở độ tuổi trẻ (khoảng 12-20 tuổi), lúc mà xương phát triển mạnh. Một số bệnh nhân ung thư xương liên quan với yếu tố di truyền như:
Hội chứng Li - Fraumeni: Người mắc hội chứng Li - Fraumeni tăng nguy cơ mắc các bệnh ung thư như ung thư vú, ung thư buồng trứng, ung thư xương,...
U nguyên bào võng mạc: Trẻ bị u nguyên bào võng mạc cũng tăng nguy cơ mắc ung thư xương. Có thể giải thích điều này là do sự rối loạn gen ức chế sinh ung (P53), khiến cho cơ thể không kiểm soát được sự tăng sinh bất thường của tế bào và hình thành bệnh ung thư.
Hội chứng Rothmund - Thomson: Hội chứng này rất hiếm gặp, đặc trưng bởi tầm vóc nhỏ, rụng tóc, phát ban và loạn sản xương, và tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư xương.
Bức xạ ion hóa: Phơi nhiễm với các tác nhân vật lý như bức xạ ion hóa với cường độ mạnh trong thời gian dài có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư xương. Xạ trị liều cao trong điều trị một số bệnh ung thư, nhất là ở những bệnh nhân trẻ, có thể là nguyên nhân gây bệnh ung thư xương sau này.
Bệnh lý ở xương: Một số bệnh lý lành tính ở xương có thể là nguy cơ ung thư xương, có thể kể đến như:
Bệnh Paget xương: Một số người lớn bị bệnh Paget xương một tổn thương có sự phát triển bất thường của những tế bào xương mới làm tăng nguy cơ mắc ung thư xương; Loạn sản xương, cơ.
Cách nhận biết ung thư xương đôi khi trở nên khó khăn vì các biểu hiện lâm sàng ban đầu thường mơ hồ, không rõ ràng.
Đau: Đau là triệu chứng thường gặp của ung thư xương. Tùy vào giai đoạn mà cơn đau có những đặc điểm, tính chất đau khác nhau.
Bệnh nhân ung thư xương giai đoạn sớm có thể khởi phát đau nhức xương mơ hồ, nhiều khi đau thoáng qua khiến bệnh nhân chủ quan hoặc có thể nhầm lẫn với các bệnh lý xương khớp lành tính như thoái hóa xương khớp, viêm xương khớp,...
Ở giai đoạn muộn, cơn đau trở nên trầm trọng hơn, bệnh nhân có thể đau liên tục và kém đáp ứng với thuốc giảm đau thông thường.
Sờ thấy khối u xương: Bệnh nhân có thể đi khám và phát hiện bệnh nhờ dấu hiệu sờ thấy khối u xương. Triệu chứng này có thể xuất hiện trước hoặc sau khi bệnh nhân đau xương. Khối u xương ác tính thường cứng chắc, bờ không đều, có thể xâm lấn các tổ chức xung quanh.
Hạn chế vận động: Khối u xương lớn dần làm ảnh hưởng vận động của xương, khớp.
Gãy xương bệnh lý: Gãy xương tự nhiên hoặc chỉ sau một chấn thương nhẹ có thể cảnh báo bệnh lý ở hệ thống xương của cơ thể. Bệnh nhân có thể phát hiện bệnh ung thư xương sau một chấn thương nhẹ khiến bệnh nhân gãy xương và phải nhập viện.
Mệt mỏi, sụt cân: Bệnh nhân ung thư xương có thể biểu hiện các triệu chứng toàn thân như thường xuyên mệt mỏi, chán ăn, sốt, sụt cân không rõ nguyên nhân.
BS Đinh Minh Trí (Đại học Y dược TP HCM)