Củ nghệ có vị đắng, tính hàn, vào kinh tâm, phế và can có tác dụng giải uất, hành khí, lương huyết, phá ứ. Chủ trị thổ huyết, chảy máu cam, tiểu ra máu, kinh nguyệt nghịch lên, đau ngực bụng, trị hoàng đản, kích thích lên da non.
- Trị nôn ra máu, thổ huyết không ngừng: Củ nghệ 30g, hoàng kỳ 8g, liên thực (bỏ vỏ) 8g tán bột, mỗi lần uống 4g với nước lạnh.
- Trị bụng đau, tim đau: Củ nghệ 12g, huyền hồ sách 32g, minh phàn 20g, mộc hương 12g, ngũ linh chi 40g, sa nhân 20g tán bột làm hoàn, ngày uống 12 - 16g.
- Trị thủy hỏa không giao nhau, hư hỏa bốc lên, tinh thoát, ngũ lâm, bạch trọc: Bạch linh 160g, đại hoàng 80g, hắc khiên ngưu 120g, hoàng cầm 80g, hoàng liên 40g, hoạt thạch 160g, hổ phách 80g, củ nghệ 40g tán bột, làm hoàn, ngày uống 12 - 16g lúc đói.
- Trị can uất khí trệ, kinh hành không thông, ngực sườn đau, ngực đầy trướng: Củ nghệ 6g, đan sâm 12g, hương phụ 12g, sài hồ 6g, thanh bì 6g, trạch lan 12g, xuyên khung 6g sắc uống.
- Trị nôn ra máu, thổ huyết không ngừng: Hoàng kỳ 8g, liên nhục 8g, uất kim 30g các vị tán bột lần uống 4 - 6g.
- Trị ôn nhiệt, hôn mê, nói xàm, đờm dãi ủng tắc: Củ nghệ 6g, thạch xương bồ 4g, sơn chi (sao) 8g, liên kiều, trúc diệp, ngưu bàng tử đều 12g, cúc hoa 6g, hoạt thạch 16g, đơn bì 8g, trúc lịch 3 thìa, nước gừng 6 giọt sắc hòa với tử kim đỉnh 2g uống
- Trị bệnh mạch vành: Củ nghệ, tam thất, xích thược, mỗi vị 10 - 12g sắc uống.
DS Nguyễn Văn Hào (Vũng Tàu)