Chuyên gia chỉ cách biết sao chiếu mệnh năm 2024: Tự biến nguy thành an

Các "sao" chỉ là tên gọi của hàm số tượng trưng, không nên sa đà vào việc “cúng sao giải hạn” một cách mơ hồ như một số nơi đang làm, điều quan trọng là cách ứng xử theo đặc tính của từng "ngôi sao" để biến nguy thành an.

Các sao “chiếu mệnh” theo hệ thống Cửu diệu.

Theo quan niệm người xưa, mỗi người chúng ta sinh sinh đều có một ngôi sao chiếu mệnh. Trong đó các ngôi sao đều có những khía cạnh tốt xấu khác nhau. Hiểu việc người xưa “an sao ” như thế nào để không rơi vào mê tín là rất cần thiết.

Trong năm Giáp Thìn 2024 các bạn cũng có thể tự "an sao" xem năm nay mình ứng với "sao" gì?

Ví dụ năm nay bạn 48 tuổi (tính theo âm lịch), bạn chia cho 9, sẽ dư 3, nếu là nam thì bạn ứng với sao Thủy Diệu, nữ ứng với Mộc Đức .

Các "sao" chỉ là tên gọi của hàm số tượng trưng, không nên sa đà vào việc “cúng sao giải hạn” một cách mơ hồ như một số nơi đang làm, điều quan trọng là cách ứng xử theo đặc tính của từng "ngôi sao" theo cách gọi của khoa học thuật số.

Cách tính sao theo tuổi

Cách tính sao theo tuổi

Cần hiểu đặc tính của các sao theo Chu trình Cửu diệu

Sao La Hầu nương theo động năng biến nguy thành an

Sao La hầu (là hung tinh, còn gọi là khẩu thiệt tinh) sao này ảnh hưởng rất nặng cho nam giới trong các phạm trù về tai tiếng, thị phi, kiện tụng, bệnh tật tai nạn. Liên quan đến những phạm trù sinh ra phiền não, buồn rầu, điều tiếng, xích khẩu, với câu “họa tòng khẩu xuất ”.

Nam: dễ bị xích khẩu, tranh chấp, kiện tụng, dính dáng đến pháp luật; lao lý

Nữ: tâm bất an dễ gây khẩu thiệt thị phi, hay mang đến nỗi phiền muộn, tai nạn, có thể có tang sự, dính dáng đến kiện tụng, dễ mắc bệnh về mắt, dễ bị bệnh máu huyết, suy thận, sinh sản khó...

Về mặt thiên văn học, La Hầu và Kế Đô là ảo tinh (hư tinh), không có trong Thái dương hệ, nó tượng trưng cho quyền năng do biến thiên năng lượng khi xảy ra các hiện tượng thiên văn (như nhật thực, nguyệt thực, vị trí đặc biệt của các hành tinh trong hệ mặt trời và trong Thiên hà…).

Người xưa còn cho rằng La Hầu và Kế Đô có đặc tính giống như A Tu La, có quyền năng và cường lực khủng khiếp, có thể “nuốt” cả mặt trời và mặt trăng, có xu hướng tạo ra sự hỗn loạn trong chu trình sinh học khiến tâm tính trở nên sân hận, tàn nhẫn, do vậy nó là tác giả gây nên sự huyền bí và bất thường trong vũ trụ.…

La Hầu và Kế Đô là điển hình cho sự Tham vọng, Dung tục, Mưu mẹo, thủ đoạn, đó chính là đặc trưng của tính “biến dị” trong quy luật sinh học, là thủ phạm gây nên sự điên đảo, dịch bệnh, sự cải tiến, sự đổi thay, sự chuyển hóa và cách mạng.

Tuy nhiên, nếu biết tận dụng cơ hội, sử dụng hợp lý, thì La Hầu có thể trở thành phương tiện để tạo đột biến về sức mạnh của chủ thể. Nếu biết nương theo động năng của La Hầu thì có thể chuyển nguy thành an, chuyển đối kháng thành đồng minh. Nếu không biết hợp tác và chuyển hóa thì sẽ La Hầu có thể gây nên những kết quả tiêu cực.. .

Chuyên gia chỉ cách biết sao chiếu mệnh năm 2024: Tự biến nguy thành an ảnh 2

Chuyên gia chỉ cách biết sao chiếu mệnh năm 2024: Tự biến nguy thành an

Sao Kế đô biểu hiện cho năng lượng thần bí

Sao kế đô vừa là hung tinh và cũng là hư tinh, biểu hiện cho năng lượng thần bí.

Chủ trì về việc gây tai họa, làm cho âm phần mồ mả không được yên, dễ bị ma chướng, Chủ về những sự kiện kỳ bí, ám muội, thị phi, đau khổ, hao tài tốn của, tai họa liên miên (họa vô đơn chí); trong gia đình có thể xảy ra những việc mờ ám… Tuy nhiên, đi làm ăn xa thì lại có tài lộc.

Không tốt cho cả nam và nữ. Nữ bị hạn nặng hơn, gặp ma chướng, thị phi, ám muội, mắc khẩu nghiệp, thường buồn khổ chuyện tư tình, dễ chán nản, gặp phiền muộn, lãnh cảm, xa thì thương, gần thì lạnh nhạt,

Nam dễ bị phụ nữ lừa tình, lừa tiền, vu vạ (bắc thang lên hỏi ông trời, tình tiền dan díu liệu đòi được không?)

Trong nhà có chuyện lục đục, nên tạm làm ăn xa nhau để tránh xung đột, xích khẩu, do vậy nếu có thai thì là cơ hội hàn gắn tình cảm trong gia đình

Vân hớn hỏa tinh trong hệ mặt trời

Vân hớn là hỏa tinh trong hệ mặt trời, là hung tinh,còn gọi là tai tinh, chủ về việc gây bệnh tật cho người và vật.

Phụ nữ gặp phải sao này có thể gặp tai ương, có nạn về khí huyết; không lợi cho việc sinh nở, hay mắc các chứng ghẻ lở, bội nhiễm.

Nam giới gặp bệnh khẩu nghiệp, kiện tụng thị phi, bất lợi trong việc tranh tụng, trong nhà bất an,

Cách Ứng xử: cũng tương như La Hầu

Sao Thổ tú liên quan đến quan trường

Sao Thổ tú tương ứng với sao Thổ trong hệ mặt trời, ảnh hưởng trung tính. Chủ về việc liên quan đến quan trường (ách tinh). Đi lại không gặp may, dễ bị tiểu nhân phá đám, ám toán.

Gặp sao này chiếu mạng thì hay có nỗi buồn vô cớ, buồn man mác, không có chủ định vững vàng, hay hoài nghi trong sự vụ , thiếu hăng hái, song không gặp tai họa gì lớn.

Xuất hành đi xa không lợi, có kẻ ném đá giấu tay sinh ra bị thưa kiện, gia đạo không yên, hay gặp ác mộng, chăn nuôi thì thua lỗ.

Sao Thủy diệu phúc lộc tinh

Sao Thủy diệu tương ứng với sao Thủy trong hệ mặt trời, còn gọi là Phúc lộc tinh, cát tinh. Chủ trì về tài vận và phúc lộc, nhưng cũng bị khẩu thiệt thị phi (mặc dù điều tiếng, tai họa không lớn). Đi làm ăn xa có lợi về tiền bạc, nhưng phải cẩn thận về nạn sông nước.

Nam giới gặp phúc lộc, rất may mắn, đi xa có lợi, thêm đinh.

Phụ nữ thì kém may mắn hơn, nhưng với Nữ giới mang mệnh Mộc sẽ rất vui mừng (như cây khô được tưới nước). Giữ gìn lời nói (nhất là nữ giới), nếu không sẽ có tranh cãi, lời tiếng thị phi đàm tiếu.,.

Sao Thái dương vượng tinh

Sao Thái dương tương ứng với mặt trời, là vượng tinh. Sao Thái Dương là tinh quân Tốt nhất trong các Sao. Chủ trì về an khang, thịnh vượng, có lợi cho nam giới; tuy nhiên không hợp với nữ vì dương tính quá mạnh.

Gặp sao Thái dương sẽ làm ăn phát đạt, thăng quan tiến chức, gặp may mắn trong công việc, dễ nổi danh, tiền đồ sáng sủa, hưng vượng, phát đạt.. Đi xa có lợi, người quyền quý gặp sao này càng lợi thêm.

Nam giới gặp nhiều tin vui, tài lộc còn nữ giới lại thường gặp tai ách. Nam giới gặp Thái Dương chiếu mệnh như Rồng lên mây, tài lộc sung mãn.

Sao Thái âm phúc tinh

Sao Thái âm tương ứng với Mặt trăng, là phúc tinh.Chủ trì về thành đạt, danh lợi, hỷ sự, hạnh nguyện được như ý. Cầu danh lợi đều dễ thành. Đi xa thì được gặp quý nhân phù trợ.Tốt cho cả nam lẫn nữ, nhưng nữ thì tốt hơn.

Phụ nữ gặp sao này sẽ được vui vẻ, hạnh phúc, có bổng lộc, nhưng sinh nở bất lợi.

Nam giới đi lại hanh thông, gặp sao này được bạn nữ giúp đỡ, nhất là về tiền bạc.

Sao Mộc đức gặp nhiều may mắn

Sao Mộc đức tương ứng sao Mộc trong hệ mặt trời. Sao Mộc Đức chiếu mạng sẽ gặp nhiều may mắn trong công việc. Chủ trì về hôn sự, giao lưu khoát đạt, có thêm bằng hữu, được thăng quan tiến chức, gặp quý nhân giúp đỡ, hôn nhân thuận hòa .

Phụ nữ có hạn về máu huyết.

Nam giới đề phòng tai nạn về mắt. Gia đạo có chút xích khẩu, bất hòa nhưng nhân khẩu bình an không đáng ngại.

Sao Thái Bạch mọi chuyện không như ý

Sao Thái Bạch tương ứng với sao Kim trong hệ mặt trời, là hung tinh.Chủ trì về mọi chuyện không như ý (gặp nghịch duyên), thất thoát, hao tài tốn của, đại kỵ nhất là nữ (Thái Bạch sạch cửa nhà). Cần đề phòng kẻ tiểu nhân xúc xiểm, phá rối. Kết hôn nên cẩn thận. Về sức khỏe thì dễ mắc bệnh phần bụng, hệ tiêu hóa.

Hạn Thái Bạch lớn hơn cả hạn La hầu. Song người quyền quý gặp sao này có lợi, thêm đinh thêm nhân khẩu. Cần giữ gìn và cẩn trọng trong công việc kinh doanh, dễ bị tiểu nhân quấy phá, hao tán tiền của, đề phòng quan sự.

Tuy nhiên cũng có lợi cho những người mang mệnh Thuỷ mệnh Kim, vì có quý nhân giúp, nên gặp sao này đi làm ăn xa có tiền tài của cải, trong gia đạo thêm người.

Đối với người có mệnh Hỏa hay mệnh Mộc và nữ mạng sẽ gặp bất lợi, đề phòng tiểu nhân mưu hại.

TS Vũ Thế Khanh (Tổng liên hiệp UIA)

Theo Đời sống
back to top