Nhóm thuốc giãn nở phế quản
Thuốc kích thích b2 có 2 loại: Loại tác dụng ngắn như salbutamol, terbutalin, fenoterol, abuterol, metaprotenerol dùng để cắt cơn hen. Loại tác dụng kéo dài 6 - 12 giờ như salmeterol (bình xịt serevent 25mg), salbutamol tác dụng dài, oxeol (bricanyl tác dụng dài). Loại tác dụng dài dùng để điều trị dự phòng cơn hen. Tác dụng phụ của thuốc kích thích b2 là đánh trống ngực, run tay, trạng thái kích thích mất ngủ.
Nhóm methylxanthin: Tác dụng kém hơn thuốc kích thích b2, thường dùng dưới dạng uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch làm giãn nở phế quản, giãn mạch trung bình, giảm sức cản động mạch phổi và giảm tính thấm thành mạch, lợi tiểu nhẹ. Tác dụng phụ như lo âu, loạn nhịp, co giật nếu dùng nhiều. Khi tiêm tĩnh mạch phải pha loãng và tiêm chậm trong 20 phút.
Nhóm chống viêm, chống dị ứng như corticoid: Prednisolon, hydrocortisol, methyl prednisolon là thuốc chống viêm mạnh nhất để kiểm soát viêm niêm mạc phế quản, làm tăng đáp ứng với thuốc kích thích b2. Thường chỉ sử dụng với các cơn hen nặng, ác tính. Nhóm thuốc Cromolyn sodium không gây giãn nở phế quản, không có tác dụng với cơn hen cấp tính, chỉ dùng để điều trị củng cố và dự phòng.
Nhóm kháng cholinergic: Ipratropium bromid, atroven, oxytropium bromid, tác dụng chậm sau 60 - 80 phút nên thường kết hợp với thuốc kích thích b2, ví dụ như bình phun hít berodual (ipratropium + fenoferol). Thuốc kháng cholinergic chỉ có dưới dạng khí dung hoặc phun hít, hiệu quả kém hơn thuốc kích thích b2, không có tác dụng chống viêm. Tác dụng chậm, tác dụng giãn nở phế quản cao nhất thường phải sau 60 - 90 phút, chỉ định trong hen dai dẳng.
Điều trị cơn hen phế quản
Cho bệnh nhân nằm đầu cao hoặc ngồi và thở oxy qua mũi liều cao 4 - 6 lít/phút cho đến khi đỡ khó thở thì chuyển sang thở oxy ngắt quãng. Nếu có thuốc dạng phun hít sử dụng phác đồ sau.
+ Với thể hen nhẹ, cách quãng: Cơn hen ngắn < 2 lần/tuần, giữa các cơn không có triệu chứng và chức năng hô hấp bình thường, PEFR 80%, FEV1 dao động < 20%. Phun hít salbutamol hoặc terbutalin loại tác dụng ngắn.
+ Với thể hen nhẹ, kéo dài: Cơn hen xuất hiện > 2 lần/tuần, nhưng < 1 lần/ngày. Phun hít salbutamol hoặc terbutalin loại tác dụng ngắn, không quá 3 - 4 lần/ngày. Có thể cho phun hít thêm loại kích thích b2 tác dụng kéo dài như becotid hoặc salmeterol.
+ Với thể hen dai dẳng trung bình: Cơn hen xuất hiện hằng ngày. Phun hít thuốc kích thích b2 tác dụng ngắn (salbutamol hoặc terbutalin) nhưng không quá 3 - 4 lần/ngày. Có thể cho thêm theophylin tác dụng chậm.
+ Với thể hen nặng và dai dẳng: Cơn dày, xuất hiện thường xuyên. Phun hít thuốc kích thích b2 tác dụng ngắn, số lần tuỳ đáp ứng của bệnh nhân.
Nếu không có dạng thuốc phun hít có thể sử dụng phác đồ sau:
+ Cơn hen nhẹ: Theophylin viên 0,1 uống 3 viên/lần, mỗi ngày 1 - 2 lần (không dùng cho trẻ em dưới 5 tuổi).
+ Cơn hen vừa: Synthophylin ống 0,24, pha 1 ống với 30ml glucose 5% tiêm tĩnh mạch thật chậm, nếu sau 30 - 60 phút không đỡ tiêm nhắc lại lần 2, nếu sau 2 lần tiêm không đỡ điều trị như hen nặng.
+ Cơn hen nặng: Thở oxy lưu lượng 1 lít/phút liên tục cho đến khi đỡ khó thở thì chuyển sang thở ngắt quãng. Synthophylin ống 0,24, pha 1 ống với 30ml glucose 5% tiêm tĩnh mạch chậm. Sau đó cho tiếp synthophylin ống 0,24 pha 1 ống với với 300ml glucose 5%, truyền tĩnh mạch chậm 30 - 40 giọt/phút. Tiếp tục cho thở oxy, nếu không đỡ thì cho thêm depesolon ống 30mg, hoặc solumedrol lọ 40mg, hoặc methyl prednisolon lọ 40mg, pha 1 hoặc 2 ống hoặc lọ với 300ml glucose 5% hoặc natri clorua 0,9%, truyền tĩnh mạch 30 - 40 giọt/phút. Sau khi hết khó thở, thay depesolon bằng prednisolon viên 5mg uống 0,5mg/kg cân nặng/24 giờ. Khi bệnh nhân ổn định, giảm liều dần, không được cắt thuốc đột ngột. Với hen nặng phải sẵn sàng điều trị như hen ác tính.
PGS.TS Hà Hoàng Kiệm (Bệnh viện Quân y 103)