Tai biến mạch máu não theo Đông y là do rối loạn công năng nhiều tạng phủ trong cơ thể, trong đó đặc biệt là tâm, thận, can, tỳ. Bệnh được chia làm 3 giai đoạn: Giai đoạn tiền triệu chứng, giai đoạn toàn phát và giai đoạn di chứng. Ở giai đoạn toàn phát, có rất nhiều thể bệnh biểu hiện do phong hoặc do đàm... Để trị liệu thể bệnh do phong cũng cần căn cứ vào triệu chứng để dùng thuốc cho phù hợp:
Phong đàm ứ trở
Chủ chứng: Bán thân bất toại, miệng méo lưỡi lệch, nói khó hoặc không nói được, tê dại nửa người, đầu choáng, mắt hoa, đàm nhiều nhưng dính, chất lưỡi nhợt tối, rêu trắng mỏng hoặc trắng dính, mạch huyền hoạt.
Trị pháp: Hoạt huyết hóa ứ, hóa đàm thông lạc. Phương dược Hóa đàm thông lạc thang: Bán hạ 12g, phục linh 15g, bạch truật 12g, đởm tinh 9g, thiên trúc hoàng 12g, thiên ma 12g, hương phụ 6g, đan sâm 15g, mao đông thanh 20g, đại hoàng 6g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Gia giảm: Ứ huyết nặng (chất lưỡi tía sẫm hoặc có ban xuất huyết) gia đào nhân 10g, hồng hoa 10g, xích thược 15g; Rêu lưỡi vàng dính, phiền táo bất an gia hoàng cầm 15g, chi tử 15g; Đau đầu, choáng váng gia cúc hoa 15g, hạ khô thảo 12g.
Phong đàm hỏa cang
Chủ chứng: Bán thân bất toại, miệng méo, lưỡi lệch, nói khó hoặc không nói được, mất hoặc giảm cảm giác, đầu choáng mắt hoa, phát bệnh đột ngột, tâm phiền dễ cáu giận, chi thể cương cứng, đàm nhiều nhưng dính, lưỡi đỏ, rêu vàng dính, mạch huyền hoạt.
Trị pháp: Bình can tả hỏa thông lạc. Phương dược Thiên ma câu đằng ẩm: Thiên ma 15g, sinh thạch quyết minh 30g, ngưu tất 18g, hoàng cầm 12g, chi tử 12g, hạ khô thảo 12g, ích mẫu thảo 20g, hải tảo 15g, toàn yết 6g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Gia giảm: Đau đầu, chóng váng gia cúc hoa 12g, tang diệp 15g; Tâm phiền dễ cáu giận gia đan bì 12g, bạch thược 15g; Đại tiện táo kết gia sinh đại hoàng 9g.
Âm hư phong động
Chủ chứng: Bán thân bất toại, miệng méo lưỡi lệch, nói khó hoặc không nói được, giảm hoặc mất cảm giác, huyễn vựng tai ù, thủ túc tâm phiền, họng khô miệng khát, chất lưỡi đỏ sẫm, ít hoặc không rêu, mạch huyền tế sác.
Trị pháp: Tư dưỡng can thận, tiềm dương tức phong. Phương dược Trấn can tức phong thang: Long cốt 30g (sắc trước) mẫu lệ 30g (sắc trước), bạch thược 15g, huyền sâm 15g, thiên môn 12g, ngưu tất 30g, xuyên luyện tử 12g, nhân trần 18g, mạch nha 15g, câu đằng 15g, cúc hoa 12g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Gia giảm: Có đàm nhiệt gia thiên trúc hoang 12g, trúc lịch 15g, xuyên bối mẫu 15g; Tâm phiền mất ngủ gia hoàng cầm 15g, chi tử 15g, dạ dao đằng 15g, trân châu mẫu 20g; Đau đầu nhiều gia thạch quyết minh 30g, hạ khô thảo 15g.
Phong hỏa thượng nhiễm
Chủ chứng: Bán thân bất toại, miệng méo lưỡi lệch, nói khó hoặc không nói được, giảm hoặc mất cảm giác, bệnh thể đột biến, thần trí mê man, cổ gáy cương cứng, hô hấp khó khăn, đại tiện táo kết, tiểu tiện sẻn đỏ, chất lưỡi đỏ giác, rêu vàng dính và khô, mạch huyền sác.
Trị pháp: Thanh nhiệt tức phong, khai khiểu tỉnh thần. Phương dược Linh dương giác thang, Thiên ma câu đằng ẩm gia giảm: Thiên ma 15g, câu đằng 15g, sinh thạch quyết minh 30g, hoàng cầm 12g, chi tử 12g, thiên trúc hoàng 12g, ngưu tất 18g, đan sâm 15g, sinh địa hoàng 9g, linh dương giác 30g (sắc trước). Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Gia giảm: Đàm nhiều gia trúc lịch 12g, đởm nam tinh 9g; Đau đầu nhiều gia cúc hoa 12g, hạ khô thảo 12g; Ẩu thố gia bán hạ 8g, tuyền phúc hoa 10g, đại gia thạch 20g, rối loạn ý thức nhiều gia uất kim 12g; Mất ngôn ngữ gia viễn trí, xương bồ.
ThS Hoàng Khánh Toàn (nguyên Chủ nhiệm Khoa Đông y, Bệnh viện T.Ư Quân đội 108)