Chim di Araripe (Antilophia bokermanni) dài 15 cm, là loài chim đặc hữu của cao nguyên Araripe, Đông Bắc brazil. Loài chim có màu lông dễ nhận biết này được phát hiện vào năm 1998, là loài nằm trong diện nguy cấp. Ảnh: eBird.
Chim di xanh châu Mỹ (Chiroxiphia caudata) dài 14-15 cm, sống trong rừng mưa phía Nam Brazil. Là một trong những loài chim sặc sỡ nhất khu vực, loài này có tiếng kêu giống tiếng mèo rên rỉ.
Chim di đuôi kim (Ilicura militaris) dài 11-13 cm, phân bố ở Đông Nam Brazil. Chim trống của loài này có lông đuôi chính giữa kéo dài. Khi biểu diễn trước chim mái, chúng dựng lông phía sau lên.
Chim di sọc (Machaeropterus regulus) dài 9-10 cm, phân bố ở miền Bắc của Nam Mỹ. Con trống của loài chim khó quan sát này tạo ra âm thanh vo ve như côn trùng khi trình diễn.
Chim di đầu vàng (Ceratopipra erythrocephala) dài 9 cm, phân bố rộng ở phía Bắc của Nam Mỹ. Các con trống của loài này biểu diễn bằng cách vừa nhảy vừa đập cánh làm phát ra tiếng vù vù và lướt sang bên hoặc lùi về phía sau.
Chim di đuôi lưới (Pipra filicauda) dài 11-12 cm, sống ở thượng nguồn phía Tây lưu vực sông Amazon. Loài chim sặc sỡ này có những sợi lông đuôi dài và mảnh, đan vào nhau như lưới.
Chim di mũ tuyết (Lepidothrix nattereri) dài 8-9 cm, sinh sống ở lưu vực sông Amazon của Brazil và vùng Đông Bắc Bolivia. Đỉnh đầu loài chim này có lông, màu trắng, nhìn giống như bị phủ tuyết.
Chim di cổ vàng (Manacus vitellinus) dài 10 cm, được tìm thấy ở Colombia and Panama. Các con trống của loài này sẽ xòe phần lông vàng rực ở cổ ra khi ve vãn chim mái.