Triệu chứng không rõ ràng nhưng độ ác tính cao
Ung thư đường tiết niệu là 1 trong 7 loại ung thư thường gặp nhất trên thế giới, trong đó ung thư bàng quang chiếm tỷ lệ cao nhất (80-90%), đồng thời cũng là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở Mỹ với 14.100 trường hợp tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, ung thư bàng quang 1 trong 10 loại ung thư hay gặp ở nam giới.
Độ tuổi hay mắc là trung niên và người già. Nữ giới ít gặp hơn nhưng thường phát hiện ở giai đoạn muộn hơn và độ ác tính cao hơn so với nam giới.
Bệnh thường không có triệu chứng rõ ràng, chủ yếu tiểu máu.
Ngoài ra, người bệnh có thể gặp các dấu hiệu khác như: bí tiểu, tiểu són, tiểu đau/ buốt, đau tức vùng thắt lưng - chậu. Một số dấu hiệu toàn thân như mệt mỏi, gầy sút, chán ăn…hiếm gặp hơn và thường thấy ở bệnh nhân giai đoạn muộn.
Chẩn đoán chủ yếu dựa vào nội soi, sinh thiết, kết hợp với xét nghiệm tế bào học nước tiểu.
Điều trị phụ thuộc vào vị trí u và giai đoạn bệnh, nhưng chủ yếu là phẫu thuật, có thể kèm theo hóa xạ trị bổ trợ, liệu pháp sinh học hoặc các liệu pháp quang động học, miễn dịch.
Các yếu tố nguy cơ gây ung thư bàng quang
Hút thuốc lá: Hút thuốc lá dù chủ động hay thụ động thì vẫn là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất, gặp trong 50% trường hợp ở nam và 20 - 30% ở nữ.
Nguyên nhân do các chất amin thơm và hydrocarbon thơm đa vòng trong thuốc lá được hấp thụ từ phổi vào máu, lọc qua thận và tập trung trong nước tiểu, gây tổn hại bàng quang làm tăng nguy cơ phát triển ung thư.
Những người hút thuốc lá có khả năng mắc ung thư bàng quang cao gấp 2,5 -7 lần so với người không hút thuốc lá.
Tiếp xúc với môi trường hóa chất độc hại: Một số hóa chất như asen, thuốc nhuộm, cao su, da, dệt may và các loại sơn…làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Nghề nghiệp tiếp xúc với các amin thơm, hydrocarbon thơm đa vòng là yếu tố quan trọng gây ra tỷ lệ mắc bệnh cao hơn ở nam giới do tính chất công việc thường do nam giới đảm nhiệm.
Yếu tố di truyền, tiền sử gia đình: 80 - 90% trường hợp mắc bệnh tự phát không do di truyền, 10 - 20% các trường có yếu tố gia đình/di truyền, thường đi kèm với hội chứng ung thư biểu mô đại trực tràng di truyền không đa polyp. Những người có thành viên trong gia đình bị ung thư bàng quang có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
Ngoài ra, một số yếu tố nguy cơ khác như: Chế độ ăn, tình trạng viêm nhiễm đường niệu và một số thuốc điều trị có thành phần gián tiếp gây bệnh như: Phenacetin (thuốc giảm đau, có khả năng gián tiếp gây ung thư bằng cách gây độc cho thận và sau này đã được thay thế bằng Acetaminophen để không làm tăng nguy cơ gây ung thư);
Thiazolidinediones là thuốc điều trị bệnh đái tháo đường typ 2 cũng đã được nghiên cứu chứng minh có liên quan tới nguyên nhân gây ung thư bàng quang.
Để phòng ngừa bệnh nên ăn nhiều rau quả, chất xơ... - Ảnh minh họa |
Biện pháp phòng tránh ung thư bàng quang
- Không hút thuốc lá, hạn chế tiếp xúc khói thuốc lá.
- Làm việc trong môi trường tiếp xúc với nhiều hóa chất độc hại cần tuân thủ thực hiện đúng các quy định bảo hộ lao động.
- Cần kiểm tra nguồn nước sinh hoạt để xác định nồng độ, hàm lượng kim loại nặng và một số chất độc hại có trong nước trước khi sử dụng.
- Uống đủ 2 lít nước mỗi ngày giúp cơ thể bài tiết, đào thải các độc tố.
- Cải thiện chế độ ăn uống, ăn các loại rau củ chứa nhiều chất xơ, vitamin, chất chống oxy hóa…
- Khám sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần để phát hiện sớm và điều trị kịp thời, bảo vệ sức khỏe.
Ung thư bàng quang là một trong những bệnh ác tính nguy hiểm. Tuy nhiên, nếu được phòng tránh, phát hiện và điều trị sớm bệnh có thể kiểm soát được. Bệnh có thể phòng tránh đơn giản qua chế độ sinh hoạt, ăn uống, kiểm tra sức khoẻ định kỳ.
ThS. BS Lê Thanh Xuân
(Khoa Giải phẫu bệnh Bệnh viện Trung Ương Quân đội 108)