Các vị thuốc trong bài “Lương cách tán”.
Đông y cho rằng: “Phương pháp chữa hỏa ở 5 tạng: Khí uất, hỏa uất bắt đầu từ phế, cáu giận hỏa sinh ra từ can, uống say hỏa bắt đầu từ tỳ, sợ hãi, suy nghĩ nhiều hỏa bắt đầu từ tâm, phòng dục quá độ hỏa bắt đầu từ thận.
Điều trị hỏa ở 6 phủ: Vị hỏa thì răng đau, má sưng, đờm hỏa thì chóng mặt đắng miệng, đại tràng có hỏa thì táo bón không thông, tiểu tràng có hỏa thì mắc chứng long bế tiểu tiện nhỏ giọt, bàng quang có hỏa thì bụng dưới đau, tiểu tiện rít, tam tiêu có hỏa thì tay chân nóng, thân thể mỏi mệt, tâm bào có hỏa thì hồi hộp không yên.
Có cái hỏa chỉ trôi nổi khi điều trị phải làm cho tiêu tan hoặc nên thanh, nên giáng. Khi có hỏa phải căn cứ nặng hay nhẹ mà điều hòa”.
Dưới đây là một số bài thuốc điển hình trong Đông y trị các chứng tâm hỏa thịnh:
Tiểu tiện ra máu do tâm hỏa cang thịnh:
Triệu chứng tiểu tiện ra máu, miệng lưỡi hay lở loét, tâm phiền nhiệt, nôn ra huyết, chảy máu cam, mạch sác. Cách điều trị: Thanh tâm tả hỏa, lương huyết chỉ huyết.
Dùng bài thuốc “Đạo xích tán”: sinh địa 16g, mộc thông 12g, trúc diệp 16g, cam thảo 6g. Tùy chứng trạng của bệnh nhân có thể gia giảm cho thích hợp.
Ngày uống một thang sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn hoặc lúc đói.
Mất ngủ do tâm hỏa cang thịnh:
Triệu chứng ngủ kém hoặc có khi cả đêm không ngủ được, miệng lưỡi có mụn nhọt hoặc loét miệng lưỡi, chóng mặt, ù tai, hồi hộp không yên, chất lưỡi đỏ không có rêu, mạch tế sác.
Cách điều trị: Tư âm giáng hỏa. Dùng bài thuốc: “Tri bá địa hoàng hoàn” phối hợp với bài “Giao thái hoàn”: thục địa 16g, hoài sơn 12g, sơn thù 8, tri mẫu 12g, đan bì 8g, trạch tả 12g, phục linh 12g, bá tử nhân 12g, hoàng liên 8g, nhục quế 8g.
Ngày uống một thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn hoặc lúc đói.
Tim hồi hộp do tâm hỏa cang thịnh:
Triệu chứng tim hồi hộp, phiền táo làm tâm thần không yên, miệng khô, đại tiện táo bón, chất lưỡi đỏ, mạch sác. Điều trị: Thanh tâm giáng hỏa.
Dùng bài thuốc: “Tam hoàng tả tâm thang”: hoàng liên 12g, hoàng cầm 12g, đại hoàng 16g. Hoặc bài “Lương cách tán”: bản lam căn 8g, chi tử 6g, đại hoàng 4g, hoàng cầm 6g, liên kiều 8g, lô căn 8g, mạch môn 8g, kim ngân hoa 8g, huyền sâm 8g, sinh địa 6g, thuyền thoái 6g, trúc diệp 4g.
Bài thuốc có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tả hỏa thông tiện, ngày dùng một thang chia 2 lần uống.
BS Nguyễn Lệ Quyên