Cúng sao giải hạn đầu năm có thể tự tính và hóa giải (Ảnh minh họa).
Sao được cài sẵn trong cơ thể
Hòa thượng Thích Minh Tồn, Chủ trì chùa Quan Hoa, Phú Thọ cho biết, trong kinh sách của nhà Phật, theo lời Phật dạy thì không có ngôi sao nào chiếu vào con người mà nhờ đó được phúc lợi hay mang tai họa và cũng không có một nghi lễ nào gọi là cúng sao giải hạn cho Phật tử cả. Nghi lễ cúng sao bắt nguồn từ Trung Quốc sang và được cúng lễ trong dân.
Đến thời Pháp thuộc, các nghi lễ bị cấm, nên người dân đến chùa để cúng. Trong Phật giáo có lễ cầu an, cầu phúc cho dân đầu năm nên các vị tu sĩ Phật giáo đã kết hợp, gọi là tùy duyên hóa độ, tùy theo niềm tin của đa số quần chúng mà tổ chức các buổi lễ theo đúng nghi thức thuần túy Phật giáo, để hóa độ chúng sinh, từ từ chuyển tâm họ quay về bờ Giác. Vì vậy, nếu chúng ta không làm điều ác, có tội thân khẩu ý đều thanh tịnh thì không lo về sao hạn. Đi chùa đầu năm để cầu bình an, sức khỏe.
TS Vũ Thế Khanh, Tổng giám đốc Liên hiệp UIA – cơ quan nghiên cứu về thế giới huyền bí cho biết, khoa học đã chứng minh, các sao trong hệ mặt trời không có sự sống sao chiếu được vận hạn vào con người? Thực tế các vì sao người xưa đặt ra vì không lý giải được quy luật biến đổi trong cơ thể con người họ phải lấy các vị tinh tú coi như thần để hóa giải mà không biết sao thực chất là đồng hồ sinh học được cài sẵn trong cơ thể.
Năm 2017, người ta đã phát giải noben cho 3 nhà khoa học, họ đã chứng minh được rằng cuộc sống của chúng ta là do đồng hồ sinh học đã được cài sẵn trong mỗi con người, kể cả khi ngủ nó cũng tự động chạy. Mỗi cơ quan trong cơ thể cũng giống như mỗi bộ phận của cái ô tô có tuổi thọ nhất định, đến kỳ phải thay, sữa chữa. Vì vậy, mới có chu trình của con người 49- 53.
Thực ra, 49 là 4 lần của 12 năm cộng tuổi mụ 1 năm. Một chu trình giống như mùa đông lá rụng đến lúc đó phải thay lá giống như các tế bào phải thay đổi, trong quá trình thay đổi giống như con rắn lột xác khi thay đổi cơ thể con người sẽ yếu, nhiều biến chứng xảy ra. Trong hạn này ở mỗi con người khác nhau, xê dịch vài năm nên có hạn 49-53.
Người xưa không giải thích được như thế, họ thấy hằng năm có sự thay đổi của chu trình sức khỏe và người ta cho rằng sao ở bên ngoài chiếu vào chúng ta cho nên người ta mới dâng sao, nhờ các vì sao đó hóa giải. Do họ không có cách nào xác định nên họ đặt thành sao hỏa, sao kim, la hầu, kế đô…
Cách tính sao đơn giản không mất tiền
TS Vũ Thế Khanh nhấn mạnh, các thầy cúng thường lấy tiền xem sao và cúng sao giải hạn cho bạn, đó là mê tín, trong khi cách tính sao vô cùng đơn giản, chúng ta có thể tự xem hằng năm mình ứng với “sao” gì. Ví dụ, năm nay bạn 48 tuổi (tính theo âm lịch), bạn chia cho 9, sẽ dư 3, nếu là nam thì bạn ứng với sao Thủy Diệu, nữ ứng với Mộc Đức (Xem bảng tính theo chỉ dẫn)
Biết đặc tính của sao để ứng xử hóa giải điều xấu
TS Vũ Thế Khanh nhấn mạnh, các “sao” chỉ là hàm số tượng trưng, điều quan trọng là cách ứng xử với đặc tính của từng “ngôi sao” theo cách gán của khoa học thuật số chứ không nên sa đà vào việc “cúng sao giải hạn” một cách mơ hồ như một số nơi đang làm. Dựa vào đặc tính của các sao theo chu trình Cửu Diệu như sau:
Sao La Hầu:Là hung tinh, còn gọi là khẩu thiệt tinh….Sao này ảnh hưởng rất nặng cho nam giới trong các phạm trù về tai tiếng, thị phi, kiện tụng, bệnh tật tai nạn. Liên quan đến nhũng phạm trù sinh ra phiền não, buồn rầu, điều tiếng, xích khẩu, với câu “họa tòng khẩu xuất ”. Nam: dễ bị xích khẩu, tranh chấp (kiện tụng) dính dáng đến pháp luật; lao lý. Nữ: tâm bất an, dễ gây khẩu thiệt thị phi, hay mang đến nỗi phiền muộn, tai nạn, có thể có tang sự, dính dáng đến kiện tụng, dễ mắc bệnh về mắt, dễ bị bệnh máu huyết, suy thận, sinh sản khó…
Sao Kế đô: Hung tinh và cũng là hư tinh, biểu hiện cho năng lượng thần bí. Chủ trì về việc gây tai họa, âm phần mồ mả không được yên, dễ bị ma chướng (sự kiện kỳ bí, ám muội, thị phi, đau khổ, hao tài tốn của, họa vô đơn chí; trong gia đình có thể xảy ra những việc mờ ám…). Tuy nhiên, đi làm ăn xa thì lại có tài lộc, tránh xung đột, xích khẩu trong gia đình
Vân hớn: Hỏa tinh trong hệ mặt trời, là hung tinh, còn gọi là tai tinh. Chủ trì về việc gây bệnh tật cho người và vật. Phụ nữ gặp phải sao này có thể gặp tai ương, có nạn về khí huyết; không lợi cho việc sinh nở, hay mắc các chứng ghẻ lở, bội nhiễm. Nam giới gặp bệnh khẩu nghiệp, kiện tụng thị phi, bất lợi trong việc tranh tụng, trong nhà bất an.
Sao Thổ tú: tương ứng với sao Thổ trong hệ mặt trời, ảnh hưởng trung tính. Chủ về việc liên quan đến quan trường (ách tinh). Đi lại không gặp may, dễ bị tiểu nhân phá đám, ám toán. Gặp sao này chiếu mạng thì hay có nỗi buồn vô cớ, buồn man mác, không có chủ định vững vàng, hay hoài nghi trong sự vụ, thiếu hăng hái, song không gặp tai họa gì lớn. Xuất hành đi xa không lợi, có kẻ ném đá giấu tay sinh ra bị thưa kiện, gia đạo không yên, hay gặp ác mộng, chăn nuôi thì thua lỗ.
Sao Thủy diệu: tương ứng với sao Thủy trong hệ mặt trời, còn gọi là Phúc lộc tinh, cát tinh. Chủ trì về tài vận và phúc lộc, nhưng cũng bị khẩu thiệt thị phi (mặc dù điều tiếng, tai họa không lớn). Đi làm ăn xa có lợi về tiền bạc, nhưng phải cẩn thận về nạn sông nước. Nam giới gặp phúc lộc, rất may mắn, đi xa có lợi. Phụ nữ thì kém may mắn hơn, nhưng với nữ giới mang mệnh Mộc sẽ rất vui mừng (như cây khô được tưới nước). Cần giữ gìn lời nói (nhất là nữ giới), nếu không sẽ có tranh cãi, lời tiếng thị phi đàm tiếu…
Sao Thái dương: tương ứng với mặt trời, là vượng tinh: Chủ trì về an khang, thịnh vượng, có lợi cho nam giới; tuy nhiên không hợp với nữ vì dương tính quá mạnh. Gặp sao Thái dương sẽ làm ăn phát đạt, thăng quan tiến chức, gặp may mắn trong công việc, dễ nổi danh, tiền đồ sáng sủa, hưng vượng, phát đạt.. Đi xa có lợi, người quyền quý gặp sao này càng lợi thêm. Nam giới gặp nhiều tin vui, tài lộc còn nữ giới lại thường gặp tai ách.
Sao Thái âm: tương ứng với Mặt trăng, là phúc tinh: Chủ trì về thành đạt, danh lợi, hỷ sự, hạnh nguyện được như ý, cầu danh lợi đều dễ thành. Đi xa thì đưoạc gặp quý nhân phù trợ. Tốt cho cả nam lẫn nữ, nhưng nữ thì tốt hơn. Phụ nữ gặp sao này sẽ được vui vẻ, hạnh phúc, có bổng lộc, nhưng sinh nở bất lợi. Nam giới đi lại hanh thông, gặp sao này được bạn nữ giúp đỡ, nhất là về tiền bạc.
Sao Mộc đức: tương ứng sao Mộc trong hệ mặt trời. Chủ trì về hôn sự, giao lưu khoát đạt, có thêm bằng hữu, được thăng quan tiến chức, gặp quý nhân giúp đỡ, hôn nhân thuận hòa. Phụ nữ có hạn về máu huyết. Nam giới đề phòng tai nạn về mắt.
Sao Thái Bạch: tương ứng với sao Kim trong hệ mặt trời, là hung tinh. Chủ trì về mọi chuyện không như ý (gặp nghịch duyên), thất thoát, hao tài tốn của, đại kỵ nhất là nữ. Cần đề phòng kẻ tiểu nhân xúc xiểm, phá rối. Kết hôn nên cẩn thận. Về sức khỏe thì dễ mắc bệnh phần bụng, hệ tiêu hóa. Song người quyền quý gặp sao này. Tuy nhiên những người mang mệnh Thuỷ mệnh Kim, vì có quý nhân giúp, nên gặp sao này đi làm ăn xa có tiền tài của cải, trong gia đạo thêm người. Đối với người có mệnh Hỏa hay mệnh Mộc và nữ mạng sẽ gặp bất lợi, đề phòng tiểu nhân mưu hại.
Nhật Hà
(còn nữa)