Cách phân loại các phân khúc xe ô tô tại Việt Nam

Tại thị trường Việt Nam hiện nay thì dung tích xi-lanh động cơ, kích thước tổng thể xe có là một yếu tố quyết định vào phân hạng phân khúc của mẫu xe đó.

Phân khúc A – Xe cỡ nhỏ (mini car)

Phân khúc A bao gồm các dòng xe mini, xe gia đình cỡ nhỏ (xe nội thị – city cars ): xe mini thường có dung tích khoảng dưới 1 lít với 2 chỗ ngồi; trong khi đó xe nội thị được trang bị động cơ từ 1 - 1,25 lít, chiều dài cơ sở khoảng 2,400mm, có tốc độ nhanh hơn và thuận tiện hơn xe mini.

Phân khúc xe này có đặc điểm nhỏ gọn, giá thành dễ chịu, có thể di chuyển linh hoạt trong điều kiện giao thông phức tạp, trật trội ở các thành phố lớn. Bởi thế, đây là dòng xe rất được ưu ái đối với những người mua xe lần đầu, đặc biệt là chị em phụ nữ, hoặc những gia đình có ý định mua xe lần 2.

Các dòng xe phân khúc A được ưu chuộng ở Việt Nam hiện nay: Kia Morning, Fiat 500, Huyndai i10, Chevrolet Spark Duo, Toyota Aygo…

xe phân khúc A

Xe Huyndai i10.

Phân khúc B – Xe cỡ gia đình cỡ nhỏ (small cars)

Các dòng xe hạng B thường được trang bị động cơ 1,4 – 1,6 nên vẫn có thể đạt vận tốc cao, chiều dài cơ sở 2,500 - 2,600mm và chiều dài tối đa khoảng từ 144 - 165 inch (3,658 – 4191mm): Đối với dòng hatchback là 3,900mm, trong khi đó các dòng sedan có thể dài tối đa khoảng 4,200mm. Xe được thiết kế với 3, 4 hoặc 5 cửa, 4 ghế và có thể đăng kí chở 5 người.

Đây cũng là mẫu xe rất được ưa chuộng dành cho những người mới mua xe lần đầu do giá thành mềm, ít tiêu hao nhiên liệu, dễ lái và ổn định hơn xe mini hay các khách hàng trẻ tuổi, thời trang, yêu thích sự năng động và thể thao, đặc biệt là phái nữ.

Các dòng xe phân khúc B được ưu chuộng ở thị trường Việt Nam hiện nay: Ford Fiesta, Huyndai i20, Toyota Vios, Toyota Yaris…

xe phân khúc B

Xe Toyota Vios.

Phân khúc C – Xe bình dân cỡ trung (medium cars)

Ở phân khúc này, xe được trang bị động cơ từ 1,4 – 2,2 và tối đa có thể đạt đến 2,5, chiều dài cơ sở khoảng 2,700mm và chiều dài tối đa có thể 4,250mm với dòng hatchback và 4,500mm với dòng sedan. Xe được thiết kế đủ chỗ cho 5 người lớn.

Đây là phân khúc xe được ưa chuộng nhất thế giới do độ “vừa đủ”, thích hợp trên mọi phương diện, từ giá thành, cho đến kích thước và nhu cầu tham gia giao thông từ xa lộ, nội thành hay đường nông thôn.

Các dòng xe được ưa chuộng nhất phân khúc C: Toyota Coralla Altis, Kia Cerato, Honda Civic, Mazda3, Chevrolet Cruze...

xe phân khúc c

Xe Mazda 3.

Phân khúc D – Xe bình dân cỡ lớn (large cars)

Xe phân khúc D có 5 chỗ ngồi cùng khoang hành lí rộng, dung tích động cơ từ 2 – 3,5, có chiều dài cơ sở vào khoảng 2,800mm và chiều dài tối đa thay đổi tùy theo khu vực: dài hơn 4,700mm đối với khu vực châu Âu và 4,800mm đối với khu vực Bắc Mĩ và Trung Đông và Australia.

Đây là mẫu được ưa chuộng bởi các khách hàng là danh nhân thành đạt.

Các dòng xe phân khúc D được ưa chuộng ở Việt Nam: Mazda 6, Toyota Camry, Ford Mondeo, KIA K5, Honda Accord…

xe phân khúc d

Xe Toyota Camry.

Phân khúc E – Xe hạng sang (executive cars)

Đây được xem là phân khúc xe hạng sang trên thị trường nhiều nước. Những xe phân khúc này thường có đủ 5 chỗ ngồi cho người lớn; trên thực tế loại xe này có kích thước tương tự phân khúc C, nhưng không ai có thê so sánh các dòng xe hạng C với các dòng xe đẳng cấp thương hiệu khác hẳn như Mercedes, Audi…; được thiết kế với khoang xe rộng rãi, nội thất sang trọng; bao gồm các dòng sedan, wagons, hatchback.

Khách hàng chủ yếu của phân khúc xe này thường là những người có thu nhập cao, doanh nhân thành đạt, ngôi sao giới giải trí…

Một số dòng xe tiêu biểu của phân khúc E: Audi A4, Mercedes C-class, BMW series 3…

xe phân khúc e

Xe Audi A4.

Phân khúc F – Xe hạng sang cỡ lớn (full-size luxury cars)

Được sản xuất cùng các hãng với các phân khúc E, song các dòng xe thuộc phân khúc F có kích thước lớn hơn, được trang bị động cơ, tiện nghi đẳng cấp và đầy đủ hơn rất nhiều.

Các dòng xe phân khúc F tiêu biểu như: Audi A6, Mercedes E-class, BMW series 5 hay Jaguar XF

Bên cạnh đó, cùng được xếp vào phân khúc F, còn có những “đàn anh” thường được gọi là các “hạng sang cao cấp” với kích thước dài hơn, động cơ với 6, 8 hoặc 12 xi-lanh và trang bị tốt hơn xe sang hạng trung. Những mẫu xe này được sản xuất dựa trên dây chuyền cao cấp nhất với số lượng có hạn. Tất cả mọi trang thiết bị, công nghệ tốt nhất điều được lắp đặt.

xe phân khúc f

Xe Mercedes-Benz S-Class.

Góp mặt trong danh mục “hạng sang cao cấp” này không ai khác ngoài các đàn anh như Lexus LS, BMW 7-Series, Mercedes-Benz S-Class, Audi A8, Aston Martin Rapidem…

Phân khúc S – Xe coupe thể thao (sports coupes)

Bao gồm các dòng xe coupes thể thao, grand tourer (thể thao hạng sang với kiểu coupe 2 cửa, 2 ghế phía trước + 2 ghế nhỏ hơn phía sau), xe “cơ bắp” ( muscle car), xe mui trần, roadster (mui trần 2 chỗ) và siêu xe.

Các dòng xe phân khúc S nổi tiếng nhất có thể kể đến Coupe Lamborghini Aventador, Porsche 911, Ferrari 458 Italia, Lamborghini Gallardo, BMW i8, Chevrolet Camaro…

xe phân khúc s

Xe Porsche 911.

Phân khúc M – Xe gia đình đa dụng (multi purpose cars)

Phân khúc M bao gồm các dòng xe gia đình đa dụng, có chỗ ngồi từ 8 – 11 người. Ưu điểm nổi bật: Rất tiện lợi, rộng rãi, thích hợp với các đối tượng khách hàng gồm những gia đình đông, có sở thích du lịch, cắm trại, sinh hoạt ngoài trời hay những công ti dịch vụ nhằm đem đến cảm giác êm ái, thoải mái cho hành khách.

Các dòng xe phổ biến trong phân khúc xe này như: Honda Odyssey, Toyota Sienna, Suzuki Ertiga….

xe phân khúc j

Xe Toyota Sienna.

Phân khúc J – Xe thể thao đa dụng (sport-utility cars)

Một phân khúc xe đa dạng, gồm nhiều chủng loại từ bình dân đến cao cấp. Được thiết kế hình khối, mang cảm giác cứng cáp, gầm xe rộng rãi cùng tính năng việt dã cao, kết hợp tính năng dẫn động 2 chiều, chắc chắn đây là phân khúc xe được những khách hàng yêu thích cảm giác phiêu lưu cùng những chuyến phiêu lưu ưu ái và lựa chọn.

Các dòng cỡ lớn ( Full-size SUVs ) như Mazda CX9, xe cỡ trung như Chevrolet Captiva, Toyota Fotuner… hay các dòng xe thể thao Crossover như Kia Sportage, Hyundai Tucson…

Theo cartimes.vn
Xe máy trên 5 năm tuổi phải kiểm định khí thải

Xe máy trên 5 năm tuổi phải kiểm định khí thải

Những chiếc xe máy có thời gian sản xuất trên 5 - 12 năm, sẽ phải kiểm định định kỳ khí thải 24 tháng/1 lần. Xe sản xuất trên 12 năm chu kỳ kiểm định khí thải rút ngắn xuống 12 tháng/lần.
back to top