Theo đó, giá các loại đất quy định được sử dụng làm căn cứ để áp dụng tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân; Tính thuế, phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất; Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai.
Đồng thời, giá các loại đất quy định cũng được sử dụng làm cơ sở để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; Tính tiền bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
Ảnh minh họa |
Cụ thể về giá các loại đất như sau, đất trồng cây hàng năm, mặt nước nuôi trồng thủy sản và trồng cây lâu năm của 09 huyện, thành phố được phân thành 3 khu vực: đồng bằng, trung du và miền núi với mức giá từ 50 - 60.000đ/m2;
Đất Lâm nghiệp (đất rừng sản xuất) tại tất cả các huyện, thành phố có cùng mức giá là 30.000đ/m2.
Đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cụm kinh tế xã hội, đất làng nghề trong tỉnh được quy định thành 16 mức giá khác nhau, trong đó cụm kinh tế xã hội Tân Tiến, huyện Vĩnh Tường và đất làng nghề thị trấn Yên Lạc, huyện Yên Lạc được định giá cao nhất là 1,8 triệu/m2; cụm công nghiệp Đồng Thịnh huyện Sông Lô có mức giá thấp nhất là 500.000đ/m2.
Tại các khu đô thị thuộc TP Vĩnh Yên và Phúc Yên: Loại đất ở có giá cao nhất là 10 triệu đồng/m2, thấp nhất là 3 triệu đồng/m2; loại đất thương mại dịch vụ có giá cao nhất là 8 triệu đồng/m2, thấp nhất là 2,4 triệu đồng/m2; loại đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp có giá cao nhất là 6 triệu đồng/m2, thấp nhất là 1,8 triệu đồng/m2.
Giá đất tại khu vực sân golf thuộc các dự án sân golf có giá từ 300 - 480.000đ/m2.
Quyết định này cũng quy định giá đất trên địa bàn 09 huyện, thành phố trong tỉnh. Giá đất trên mỗi địa bàn huyện, thành phố được phân ra thành 3 loại đó là: giá đất ở, giá đất thương mại dịch vụ và giá đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tại mỗi loại đất, có 4 vị trí với các mức giá tương ứng cho từng vị trí.