Theo dự thảo của Bộ Tài chính, khung giá nước sạch sinh hoạt áp dụng cho bán buôn và bán lẻ nước sạch (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) được quy định theo 3 loại. Hệ thống cấp nước tập trung hoàn chỉnh khu vực đô thị và khu công nghiệp có giá tối thiểu là 3.000đ/m3 và giá tối đa là 18.000đ/m3. Hệ thống cấp nước tập trung hoàn chỉnh khu vực nông thôn có giá tối thiểu là 2.000đ/m3 và giá tối đa là 11.000đ/m3. Công trình cấp nước phi tập trung, công trình cấp nước nhỏ lẻ, công trình cấp nước tự chảy có giá tối thiểu là 500đ/m3 và giá tối đa là 7.000đ/m3.
Theo quy định hiện hành tại Thông tư số 88 của Bộ Tài chính thì khung giá nước tiêu thụ nước sạch sinh hoạt được quy định gồm 3 loại. Cụ thể, đô thị đặc biệt, đô thị loại 1 giá nước tối thiểu là 3.500đ/m3 và giá tối đa 18.000đ/m3. Đô thị loại 2, 3, 4 và 5, giá nước tối thiểu là 3.000đ/m3 và giá tối đa là 15.000đ/m3. Nước sạch khu vực nông thôn giá nước tối thiểu là 2.000đ/m3 và giá tối đa là 11.000đ/m3. Từ đó, UBND tỉnh ban hành biểu giá bán lẻ nước sạch sinh hoạt áp dụng chung cho từng nhóm.
Như vậy, theo dự thảo đề xuất điều chỉnh khung giá nước sinh hoạt của Bộ Tài chính, người dân có thể kỳ vọng sắp tới sẽ được sử dụng nước sạch với giá rẻ hơn hiện nay. Tuy nhiên, theo các chuyên gia kinh tế, dự thảo cũng đề xuất nêu rõ giá bán nước sạch của đơn vị cấp nước cho mục đích sinh hoạt hoặc cấp nước đồng thời cho mục đích sinh hoạt và mục đích khác ngoài sinh hoạt được xem xét điều chỉnh tối đa một lần một năm khi các yếu tố chi phí biến động ảnh hưởng đến phương án giá nước.
Đối với đơn vị cấp nước cho mục đích khác ngoài sinh hoạt do đơn vị cấp nước quyết định việc điều chỉnh giá trên cơ sở thỏa thuận với khách hàng. Hàng năm, sau khi chốt số liệu sản xuất, kinh doanh nước sạch (có báo cáo tài chính) đơn vị cấp nước căn cứ báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh trong năm để xem xét, chủ động đề xuất điều chỉnh giá cho năm tiếp theo.
Như vậy, với dự thảo mới, kinh doanh nước sạch sẽ tiến tới thị trường cạnh tranh lành mạnh, thu hút nhiều nhà đầu tư.