Xạ trị điều biến liều trong điều trị ung thư

(khoahocdoisong.vn) - Hiệu quả các phương pháp điều trị ung thư không chỉ ở khả năng kiểm soát bệnh mà còn ở việc đảm bảo chất lượng sống cho bệnh nhân. Cùng với phẫu thuật và điều trị hóa chất, chuyên ngành xạ trị ung thư ngày càng đóng vai trò quan trọng trong mô hình điều trị đa mô thức bệnh ung thư.

Kết hợp xạ trị điều biến liều dưới hướng dẫn hình ảnh

Các kỹ thuật xạ trị tiên tiến đều hướng tới mục tiêu nâng cao liều tia xạ tại khối u và giảm liều chiếu tới các cơ quan lành, từ đó giúp tăng khả năng kiểm soát khối u đồng thời làm giảm tác dụng phụ của xạ trị trên các cơ quan lành. Trên thế giới, bên cạnh kỹ thuật xạ trị thường quy (2D, 3D theo hình dạng khối u), các kỹ thuật xạ trị mới như xạ trị điều biến liều, xạ trị dưới hướng dẫn hình ảnh, xạ trị quay điều biến thể tích, xạ phẫu, xạ trị hạt nặng… đang được ứng dụng một cách rộng rãi.

Kỹ thuật xạ trị thường quy có ưu điểm là tiến hành đơn giản, thời gian điều trị ngắn, chi phí ít nhưng có nhiều tác dụng phụ nặng nề cho người bệnh và không có khả năng nâng liều cao tại khối u do liều chiếu của thể tích điều trị và mô lành xung quanh gần như tương đương. Kỹ thuật xạ trị điều biến liều đã được tiến hành ở một số cơ sở xạ trị nhưng dưới hình thức điều trị tĩnh.

Bệnh viện T.Ư Quân đội 108 là nơi đầu tiên trên cả nước triển khai kỹ thuật xạ trị điều biến liều động  sử dụng ống chuẩn trực đa lá trên hệ thống máy gia tốc CX của Mỹ. Kỹ thuật này cho phân bố liều tốt hơn và thời gian điều trị ngắn hơn so với kỹ thuật xạ trị điều biến liều tĩnh. Để đảm bảo sự chính xác trong quá trình điều trị, các bác sĩ kết hợp xạ trị điều biến liều với xạ trị dưới hướng dẫn hình ảnh.

Xạ trị điều biến liều là gì?

Đây là kỹ thuật xạ trị tiên tiến sử dụng máy gia tốc tuyến tính để đưa liều bức xạ chính xác tới khối u hoặc thể tích cần điều trị. Kỹ thuật này sử dụng phần mềm lập kế hoạch ngược, chia các trường chiếu ra nhiều chùm tia nhỏ và điều biến, kiểm soát cường độ của các chùm tia nhỏ này để đảm bảo phân bố liều chính xác theo yêu cầu của thể tích điều trị. 

Ưu điểm vượt trội của xạ trị điều biến liều so với kỹ thuật xạ trị thường quy là cho phép nâng liều cao tại khối u trong khi hạn chế liều chiếu vào mô lành xung quanh và khả năng kê liều đồng thời vào nhiều thể tích điều trị. Do đó, kỹ thuật này giúp tăng khả năng tiêu diệt khối u đồng thời làm giảm tác dụng phụ của xạ trị, nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân. Tuy nhiên, do có sự chênh lệch về liều rất lớn giữa thể tích điều trị và mô lành xung quanh đòi hỏi sự chính xác trong quá trình điều trị nên cần sự kết hợp với xạ trị dưới hướng dẫn hình ảnh.

Xạ trị dưới hướng dẫn hình ảnh sử dụng hình ảnh hai chiều hoặc 3 chiều chụp trước và/hoặc trong quá trình xạ trị đối chiếu với hình ảnh khi mô phỏng lập kế hoạch để đảm bảo vị trí bệnh nhân khi điều trị thực tế đúng chính xác như khi mô phỏng lập kế hoạch. Mục tiêu của xạ trị dưới hướng dẫn hình ảnh nhằm cải thiện độ chính xác của việc thiết lập các trường chiếu xạ, giảm số lượng mô lành bị chiếu xạ trong điều trị. Trong quá trình điều trị, bệnh nhân không cảm thấy đau đớn hay bất kỳ khó chịu gì. Thời gian mỗi buổi xạ trị điều biến liều từ 15 - 20 phút.

Theo thống kê tại các trung tâm xạ trị tiên tiến trên thế giới, kỹ thuật xạ trị điều biến liều được áp dụng cho 50 – 60% bệnh nhân có chỉ định điều trị tia xạ. Xạ trị điều biến liều có ưu điểm rõ rệt so với xạ trị thông thường trong điều trị nhiều loại ung thư, đặc biệt khi thể tích điều trị lớn, khối u nằm ở những vùng có nhiều cơ quan quan trọng như đầu – cổ, trung thất và tiểu khung: u não, ung thư đầu-cổ, ung thư phổi, ung thư thực quản, ung thư tiền liệt tuyến, ung thư mô mềm, ung thư ở trẻ em… Sau điều trị, bệnh nhân có thể xuất hiện một số tác dụng phụ như mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, viêm da, viêm niêm mạc, rối loạn tiêu hóa, rối loạn tiểu tiện. Đa số các tác dụng phụ này đều ở mức độ nhẹ và có thể hồi phục sau kết thúc điều trị 1 - 2 tuần.

ThS.BS Bùi Quang Biểu (Bệnh viện T.Ư Quân đội 108)

Theo Đời sống
Bệnh dại lây qua đường nào?

Bệnh dại lây qua đường nào?

Đường lây bệnh dại phổ biến nhất là do bị động vật dại cắn, bên cạnh đó bệnh còn có thể lây từ nước bọt của chó, mèo dại hoặc động vật khác mắc bệnh do cào hoặc liếm vào vết thương, vùng da bị trầy xước của cơ thể.
back to top