Thực phẩm giúp cải thiện trí nhớ

(khoahocdoisong.vn) - Mất trí nhớ, trí nhớ suy giảm, hay quên ở người già, nói trước quên sau ở người trung tuổi, học trước quên sau ở người trẻ tuổi đều là dạng mất trí nhớ thể nhẹ hoặc nặng. Nếu ở người trẻ thì do não quá tải thông tin hoặc não đang già đi, nếu ở người già có thể do bệnh lý. Phát hiện mất trí nhớ và cải thiện nó bằng cách nào?

Mất trí nhớ có dạng lành tính hay bệnh lý. Quên lành tính thường do thiếu tập trung, mất ngủ hay stress. Với dạng quên này chỉ cần thực hiện một số bài tập giúp tập trung. Nếu quên do căng thẳng, mất ngủ thì phải cải thiện giấc ngủ bằng cách giảm stress, tăng cường vitamin trong chế độ ăn, tăng vận động giúp cơ thể thư giãn. Nếu là bệnh lý (thường gặp ở người lớn tuổi) thì việc điều trị là dùng thuốc kết hợp dinh dưỡng để giúp tốc độ quên diễn tiến chậm đi.

Chữa bệnh về trí nhớ thường phải kết hợp chữa tâm lý, dùng thuốc và sự phối hợp với các bài tập, chế độ ăn uống. 

ThS.BS Lê Thị Hải, nguyên cán bộ Viện Dinh dưỡng Quốc gia cho biết, trí nhớ minh mẫn sẽ thuộc về những người có sức khỏe tốt, ăn uống, sinh hoạt điều độ. Nhiều nghiên cứu cho thấy, việc thiếu một vài loại vitamin, nhất là vitamin nhóm B sẽ làm rối loạn hoạt động của não. Các vitamin nhóm B bao gồm thiamin (B1), riboflavin (B2), niacin (B3), Biotin (B5), pyridoxin (B6), axit flic (B9) và B12. Hầu hết các vitamin nhóm B đều tham gia vào các coenzym, có vai trò quan trong trong chuyển hóa năng lượng, hiện diện trong màng tế bào các neuron thần kinh.

Vitamin B1 (Thiamin) là một loại vitamin thống soái của tế bào thần kinh mà thiếu nó có thể sẽ xảy ra tất cả những triệu chứng bệnh lý về thần kinh như mệt mỏi, trầm cảm, thiếu tập trung, mất định hướng, ảo giác, tê tay. 

Vitamin B3 (Niacin), có vai trò chủ yếu trong quá trình chuyển hóa đường, chất béo và cồn để sinh năng lượng. Khi thiếu vitamin B3 ngoài việc gây viêm da, viêm lưỡi còn gây ra các biểu hiện thần kinh như giảm sút trí nhớ, nhức đầu, giảm hoạt động, lãnh đạm…

Vitamin B6 (Pyridoxin) có vai trò trong quá trình chuyển hóa chất đạm và chất béo, tham gia hoạt động của serotonin và việc tạo thành tế bào hồng cầu, tham gia hoạt động của hệ miễn dịch.

Vitamin B12 (Colabamine) có vai trò trong quá trình tổng hợp tế bào mới, giúp duy trì tế bào thần kinh. Vitamin B12 được cung cấp chủ yếu qua các thức ăn nguồn gốc động vật như thịt cá, sò, sữa, trứng… Cơ thể không được bổ sung đủ vitamin B12 sẽ làm tăng nguy cơ của các vấn đề sức khỏe tâm thần như mất trí nhớ và trầm cảm. 

Vitamin C (Ascorbic acid) là một yếu tố hỗ trợ quan trọng trong tổng hợp collagen, là chất chống oxy hóa, tổng hợp hormon tuyến giáp, tăng đề kháng, tăng hấp thu các chất khoáng vi lượng (sắt, kẽm…) là những vi chất dinh dưỡng cần thiết cho hoạt động trí não.

Bên cạnh nhóm vitamin tan trong nước còn có nhóm vitamin tan trong dầu như vitamin A đóng một vai trò quan trọng trong tế bào thần kinh, thúc đẩy việc sản xuất các enzym giúp cho dẫn truyền thần kinh như dopamine, các thành phần hóa sinh cơ bản trong tâm trạng, trí nhớ. Vitamin A có nhiều trong gan, lòng đỏ trứng, dầu cá, dạng tiền vitamin A là betacroten có nhiều trong các loại củ, quả màu vàng, đỏ như cà rốt, bí đỏ ,gấc, đu đủ, chuối cam và các loại rau xanh đậm như rau ngót, rau muống , rau dền… Vitamin A luôn phải đi kèm với vitamin D có nhiều trong ánh nắng để kiểm soát sự hoạt động của rất nhiều gen. Mức độ thấp của vitamin D có liên quan đến một loạt các rối loạn tâm thần, bao gồm trầm cảm, mất trí nhớ, bệnh Parkinson, rối loạn tiền kinh nguyệt và một số ung thư. 

Vitamin E bảo vệ các chất béo trong não khỏi các gốc tự do, đặc biệt là các chất béo omega-3 DHA và EPA, trong đó tập trung ở tế bào thần kinh. Nguồn cung cấp vitamin E tốt nhất là các loại rau mầm, hạnh nhân, ôliu. 

Ngoài các vitamin kể trên thì khoáng chất lại là chất giúp giảm bớt căng thẳng cho não, điển hình là magiê. Magiê giúp bảo vệ bộ não khỏi chất thải amoniac, thư giãn mạch máu. Nguồn cung cấp magiê tốt nhất là rau lá xanh, ngũ cốc, cá hồi, đậu, hạt hướng dương, mật mía. Tiếp đến là sắt, kẽm, iốt có nhiều trong thịt bò, tiết, các loại hải sản là những vi chất rất tốt cho hệ thần kinh.

Theo Đời sống
Hà Nội: Ca mắc rubella đầu tiên đã tiêm 2 mũi vắc xin phòng bệnh

Bệnh rubella nguy hiểm thế nào?

Rubella là bệnh truyền nhiễm do vi rút Alphavirust genus và Rubivirus genus gây ra. Bệnh rubella có tính lây truyền cao dễ gây thành dịch lớn và đặc biệt nguy hiểm với phụ nữ mang thai.
Bệnh dại lây qua đường nào?

Bệnh dại lây qua đường nào?

Đường lây bệnh dại phổ biến nhất là do bị động vật dại cắn, bên cạnh đó bệnh còn có thể lây từ nước bọt của chó, mèo dại hoặc động vật khác mắc bệnh do cào hoặc liếm vào vết thương, vùng da bị trầy xước của cơ thể.
back to top