Nhận biết và phòng ngừa bệnh thấp tim

(khoahocdoisong.vn) - Thấp tim là một bệnh nhiễm trùng - nhiễm độc - miễn dịch, xảy ra sau nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết nhóm A, biểu hiện bằng những tổn thương ở tim, khớp và mạch máu.

<p style="text-align: justify;">Bệnh l&agrave;m tổn thương vi&ecirc;m cơ tim, vi&ecirc;m m&agrave;ng trong tim v&agrave; hơn thế c&ograve;n để lại di chứng nặng nề, dễ g&acirc;y tử vong v&agrave; l&agrave;m cho bệnh nh&acirc;n trở th&agrave;nh t&agrave;n phế. V&igrave; vậy, việc ph&aacute;t hiện sớm, điều trị, chăm s&oacute;c đ&uacute;ng l&agrave; v&ocirc; c&ugrave;ng quan trọng.</p> <h2 style="text-align: justify;"><strong>Ai dễ mắc thấp tim?</strong></h2> <p style="text-align: justify;">Thấp tim chỉ xảy ra sau khi trẻ bị vi&ecirc;m họng, vi&ecirc;m amiđan do li&ecirc;n cầu khuẩn tan huyết nh&oacute;m A. Tuy nhi&ecirc;n kh&ocirc;ng phải l&agrave; bất kỳ trẻ em n&agrave;o nhiễm li&ecirc;n cầu khuẩn tan huyết nh&oacute;m A cũng bị bệnh thấp tim. Thường gặp ở trẻ từ 7 - 15 tuổi, nhất l&agrave; trẻ từ 9 - 12 tuổi. Thấp tim thường gặp ở trẻ c&oacute; cơ địa dị ứng như hay bị mề đay, hen phế quản, ch&agrave;m. Bệnh thường gặp ở v&ugrave;ng c&oacute; điều kiện sinh hoạt thấp, nh&agrave; ở chật chội, vệ sinh k&eacute;m, kinh tế kh&oacute; khăn, c&oacute; kh&iacute; hậu lạnh, ẩm&hellip; đ&acirc;y l&agrave; điều kiện để trẻ dễ bị vi&ecirc;m họng. Ngo&agrave;i ra, bệnh cũng c&oacute; yếu tố gia đ&igrave;nh.</p> <p style="text-align: justify;"><img alt="Viêm cơ tim là một biểu hiện của thấp tim." src="https://khds.1cdn.vn/2018/10/06/8_resize.jpg" title="Viêm cơ tim là một biểu hiện của thấp tim." /></p> <p style="text-align: justify;"><em>Vi&ecirc;m cơ tim l&agrave; một biểu hiện của thấp tim.</em></p> <h2 style="text-align: justify;"><strong>Dấu hiệu nhận biết</strong></h2> <p style="text-align: justify;">Biểu hiện l&acirc;m s&agrave;ng bệnh thấp tim thường xảy ra sau 2-4 tuần hoặc l&acirc;u hơn nữa kể từ khi bệnh nh&acirc;n bị nhiễm li&ecirc;n cầu ở họng. C&aacute;c biểu hiện n&agrave;y c&oacute; thể xuất hiện độc lập hay phối hợp với nhau.</p> <p style="text-align: justify;"><em>Tại khớp,</em>nếu ở thể điển h&igrave;nh, c&aacute;c biểu hiện của vi&ecirc;m khớp: sưng, n&oacute;ng, đỏ, đau, vận động hạn chế. Vi&ecirc;m nhiều khớp (c&ograve;n gọi l&agrave; đa khớp) v&agrave; vi&ecirc;m c&aacute;c khớp lớn. Điều đặc biệt, vi&ecirc;m khớp c&oacute; t&iacute;nh chất di chuyển: Khi khớp n&agrave;y đỡ th&igrave; lại xuất hiện vi&ecirc;m ở khớp kh&aacute;c. Thời gian vi&ecirc;m của mỗi khớp thường từ 3-7 ng&agrave;y, kh&ocirc;ng bao giờ k&eacute;o d&agrave;i qu&aacute; 1 th&aacute;ng.</p> <p style="text-align: justify;">Nếu ở thể kh&ocirc;ng điển h&igrave;nh th&igrave; c&oacute; c&aacute;c biểu hiện như:</p> <p style="text-align: justify;"><em>Vi&ecirc;m cơ tim </em>l&agrave; tổn thương hay gặp nhất trong bệnh thấp tim (100%). Biểu hiện của vi&ecirc;m cơ tim l&agrave;: đau ngực v&ugrave;ng trước tim, tim đập nhanh, loạn nhịp... Bệnh nh&acirc;n mệt mỏi, da xanh. Nếu vi&ecirc;m cơ tim nặng sẽ dẫn đến suy tim cấp (kh&oacute; thở, t&iacute;m t&aacute;i, ph&ugrave;, đ&aacute;i &iacute;t&hellip;) v&agrave; tử vong.</p> <p style="text-align: justify;"><em>Vi&ecirc;m m&agrave;ng trong tim </em>(nội t&acirc;m mạc): Thường xảy ra sau v&agrave;i tuần kể từ khi bị vi&ecirc;m cơ tim do điều trị muộn hoặc điều trị kh&ocirc;ng t&iacute;ch cực. Vi&ecirc;m nội t&acirc;m mạc l&agrave; nguy&ecirc;n nh&acirc;n dẫn đến c&aacute;c di chứng van tim m&agrave; di chứng hay gặp nhất l&agrave; hở van 2 l&aacute;, sau đ&oacute; l&agrave; hẹp van 2 l&aacute; v&agrave; hở van động mạch chủ.</p> <p style="text-align: justify;"><em>Vi&ecirc;m m&agrave;ng ngo&agrave;i tim:</em> &iacute;t gặp hơn, thường xuy&ecirc;n c&oacute; tr&agrave;n dịch &iacute;t, dịch giảm nhanh khi d&ugrave;ng corticoid v&agrave; sau khi khỏi kh&ocirc;ng để lại di chứng g&igrave;. Chẩn đo&aacute;n vi&ecirc;m m&agrave;ng ngo&agrave;i tim dựa v&agrave;o c&aacute;c dấu hiệu đau ngực, kh&oacute; thở, huyết &aacute;p kẹt, mạch nhanh nhỏ, nghe c&oacute; tiếng tim mờ, c&oacute; thể c&oacute; tiếng cọ m&agrave;ng ngo&agrave;i tim, chụp Xquang thấy b&oacute;ng tim to, tim b&oacute;p yếu.</p> <div> <ul style="display: flex;"> <li style="display: none; width: 47%; margin-bottom: 7px; padding: 5px; border: 1px solid rgb(221, 221, 221); background-color: rgb(242, 242, 242); overflow: hidden; float: left; margin-right: 2%; box-sizing: border-box; text-align: justify; background-position: initial initial; background-repeat: initial initial;"><a href="" rel="nofollow" style="overflow: hidden;" target="_blank"> <img src="" /> </a></li> <li style="display: none; width: 47%; margin-bottom: 7px; padding: 5px; border: 1px solid rgb(221, 221, 221); background-color: rgb(242, 242, 242); overflow: hidden; float: left; margin-right: 2%; box-sizing: border-box; text-align: justify; background-position: initial initial; background-repeat: initial initial;"><a href="" rel="nofollow" style="overflow: hidden;" target="_blank"> <img src="" /> </a></li> </ul> </div> <p style="text-align: justify;"><em>Vi&ecirc;m tim to&agrave;n bộ:</em> l&agrave; tổn thương vi&ecirc;m ở cơ tim, ở m&agrave;ng tim v&agrave; m&agrave;ng ngo&agrave;i tim. Bệnh rất nặng v&agrave; hay gặp ở trẻ nhỏ dưới 7 tuổi; kh&ocirc;ng được điều trị sớm v&agrave; t&iacute;ch cực, diễn biến của bệnh thường dẫn đến suy tim nặng v&agrave; tử vong nhanh.</p> <p style="text-align: justify;"><em>Ở da:</em>Hiện nay, rất &iacute;t gặp những tổn thương ở da, tuy nhi&ecirc;n, nếu c&oacute; th&igrave; c&aacute;c biểu hiện ở da thường l&agrave; hạt Meynet. Đ&acirc;y l&agrave; hạt cứng to bằng hạt ng&ocirc;, hạt đỗ, sờ v&agrave;o kh&ocirc;ng đau, thường nằm ở quanh khớp hoặc dọc cột sống. Ch&uacute;ng tồn tại từ 1-2 tuần đến 1-2 th&aacute;ng rồi mất đi kh&ocirc;ng để lại dấu vết g&igrave;. C&aacute;c biểu hiện ban v&ograve;ng Lendoch - Leyner v&agrave; hồng ban Besnier, mất đi nhanh kh&ocirc;ng để lại di chứng.</p> <p style="text-align: justify;"><em>Biểu hiện ở thần kinh: </em>L&agrave; biểu hiện m&uacute;a vờn m&uacute;a giật Sydenham - đ&acirc;y l&agrave; c&aacute;c vận động nhanh kh&ocirc;ng tự chủ, thiếu định hướng, kh&ocirc;ng mục đ&iacute;ch, tăng khi x&uacute;c động, mất đi khi ngủ. M&uacute;a giật c&oacute; thể xuất hiện to&agrave;n th&acirc;n, nửa người hay ở chi.</p> <p style="text-align: justify;">Ngo&agrave;i ra, bệnh c&ograve;n c&oacute; c&aacute;c biểu hiện kh&aacute;c như:&nbsp; vi&ecirc;m cầu thận, vi&ecirc;m phổi, vi&ecirc;m gan cấp, tổn thương mạch m&aacute;u...</p> <h2 style="text-align: justify;"><strong>Lời khuy&ecirc;n của b&aacute;c sĩ</strong></h2> <p style="text-align: justify;">Ngo&agrave;i việc tu&acirc;n thủ c&aacute;c nguy&ecirc;n tắc điều trị của b&aacute;c sĩ th&igrave; việc chăm s&oacute;c đ&uacute;ng sẽ gi&uacute;p bệnh nh&acirc;n nhanh phục hồi. Nếu bệnh nh&acirc;n c&oacute; c&aacute;c biểu hiện kh&oacute; thở, t&iacute;m t&aacute;i (ph&ugrave;) do suy tim (c&oacute; thể xuất hiện thường xuy&ecirc;n hoặc sau khi gắng sức như: đi l&ecirc;n cầu thang, lao động ch&acirc;n tay&hellip;, cần th&ocirc;ng b&aacute;o cho thầy thuốc v&agrave; để bệnh nh&acirc;n nằm nghỉ ngơi tuyệt đối tại giường nhằm giảm nhu cầu về oxy v&agrave; dinh dưỡng của cơ thể.</p> <p style="text-align: justify;">Bệnh nh&acirc;n c&oacute; thể ăn nhẹ, ăn c&aacute;c loại thức ăn dễ ti&ecirc;u như sữa, c&aacute;.&nbsp; Hạn chế lượng muối v&agrave; nước bằng c&aacute;ch khuy&ecirc;n bệnh nh&acirc;n ăn nhạt tương đối v&agrave; hạn chế uống nước. Ph&ograve;ng nằm của bệnh nh&acirc;n phải đảm bảo y&ecirc;n tĩnh, tho&aacute;ng m&aacute;t, c&oacute; đầy đủ tiện nghi sinh hoạt.</p> <p style="text-align: justify;">Nếu bệnh nh&acirc;n l&agrave; trẻ nhỏ, c&oacute; thể để trẻ nằm ở tư thế Foller đối với trường hợp kh&oacute; thở, t&iacute;m t&aacute;i nhiều v&agrave; thường xuy&ecirc;n nhằm l&agrave;m giảm lượng m&aacute;u ứ đọng ở phổi. Bệnh nh&acirc;n n&ecirc;n ăn những loại hoa quả c&oacute; nhiều kali trong suốt thời gian d&ugrave;ng lợi tiểu v&agrave; digoxin.</p> <p style="text-align: justify;">Nếu bệnh nh&acirc;n c&oacute; đau tức ngực do vi&ecirc;m tim, cần để bệnh nh&acirc;n nằm nghỉ ngơi tuyệt đối tại giường.</p> <p style="text-align: justify;">Nếu bệnh nh&acirc;n đau mỏi khớp, vận động kh&oacute; khăn (sưng, n&oacute;ng, đỏ) do vi&ecirc;m khớp. Ngo&agrave;i&nbsp; thực hiện y lệnh về việc sử dụng thuốc để đề ph&ograve;ng c&aacute;c t&aacute;c dụng phụ của thuốc v&agrave; theo d&otilde;i sự xuất hiện những t&aacute;c dụng phụ đ&oacute;, bệnh nh&acirc;n cần được nằm nghỉ ngơi ở tư thế ch&ugrave;ng cơ, giảm căng bao khớp, hạn chế vận động khớp ở mức thấp nhất, c&aacute;ch đi lại, vận động để c&oacute; thể giảm đau cho người bệnh v&agrave; để họ y&ecirc;n t&acirc;m, tin tưởng v&agrave;o điều trị (kh&ocirc;ng cần xoa b&oacute;p hay xử tr&iacute; g&igrave; kh&aacute;c như chườm n&oacute;ng, n&oacute;ng lạnh hay cố định khớp).</p> <p style="text-align: justify;">Người bệnh cần ki&ecirc;n tr&igrave; d&ugrave;ng thuốc theo y lệnh, ngo&agrave;i c&aacute;c thuốc chống vi&ecirc;m c&ograve;n phải d&ugrave;ng c&aacute;c vitamin nh&oacute;m B như B<sub>1</sub>, B<sub>6</sub>, B<sub>12</sub> v&agrave; thuốc an thần, kh&aacute;ng histamin. Phải c&oacute; người thường trực chăm s&oacute;c cho bệnh nh&acirc;n nhằm gi&uacute;p cho bệnh nh&acirc;n đi lại, vệ sinh, ăn uống&hellip;</p> <p style="text-align: justify;">Nếu bệnh nh&acirc;n sốt, đau họng do vi&ecirc;m nhiễm ở họng hoặc amidan, cần theo d&otilde;i thường xuy&ecirc;n&nbsp; bằng c&aacute;ch đo th&acirc;n nhiệt của bệnh nh&acirc;n tăng tr&ecirc;n 37<sup>0</sup>5, k&egrave;m theo c&oacute; c&aacute;c triệu chứng như đau họng, đau đầu, ho. Cần d&ugrave;ng thuốc hạ sốt khi th&acirc;n nhiệt tăng cao tr&ecirc;n 38,5<sup>0</sup>C. Ngo&agrave;i việc uống thuốc v&agrave; theo d&otilde;i nhiệt độ th&igrave; hằng ng&agrave;y bệnh nh&acirc;n thường xuy&ecirc;n vệ sinh răng miệng, tr&aacute;nh nhiễm lạnh, ăn uống đầy đủ c&aacute;c chất nhằm n&acirc;ng cao sức đề kh&aacute;ng của cơ thể.</p> <div style="text-align: justify;">Do bệnh thấp tim hay bị t&aacute;i ph&aacute;t n&ecirc;n cần điều trị dự ph&ograve;ng bằng c&aacute;ch thực hiện nghi&ecirc;m ngặt việc ti&ecirc;m ph&ograve;ng bệnh thấp như: ti&ecirc;m penicilil benzathin được bắt đầu ngay sau khi kết th&uacute;c 10 ng&agrave;y d&ugrave;ng benzylpenicilil. C&aacute;c mũi ti&ecirc;m ph&ograve;ng c&aacute;ch nhau 21 ng&agrave;y. Thời gian ti&ecirc;m ph&ograve;ng phải đảm bảo được 5 năm trở l&ecirc;n v&agrave; cho đến khi bệnh nh&acirc;n tr&ograve;n 23 tuổi.<br /> <br /> Ngo&agrave;i ra, người bệnh thường xuy&ecirc;n vệ sinh răng, miệng, mũi, họng nhằm ngăn ngừa c&aacute;c nhiễm tr&ugrave;ng do li&ecirc;n cầu. Tr&aacute;nh nhiễm lạnh, ăn uống đầy đủ nhằm kh&ocirc;ng ngừng n&acirc;ng cao sức đề kh&aacute;ng cho cơ thể.</div> <div style="text-align: justify;">&nbsp;</div> <div style="text-align: justify;"><strong>PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến</strong></div>

Theo suckhoedoisong.vn
back to top