Bổ khí dưỡng huyết

(khoahocdoisong.vn) - Thuốc bổ Đông y thường được chia 4 loại chính như bổ khí, bổ huyết, bổ âm và bổ dương, thông dụng nhất là bổ khí và bổ huyết.

Bổ dương thoái lao thang                      

Trong Đông y, chứng hư lao rất rộng nhưng bắt nguồn từ khí hư cho nên các thầy thuốc Đông y mới dùng bài thuốc Bổ dương thoái lao thang để điều trị gồm:  Bạch truật 8g, cam thảo (chích) 2g, đại táo 3 qủa, hoàng kỳ 12g, mạch môn 4g, ngũ vị tử 1,2g, nhân sâm 8g, qui thân 6g, trần bì 3,2g. 

Bạch truật vị ngọt đắng tính ôn vào kinh tỳ, vị, có tác dụng bổ ích khí, hòa tỳ vị, kiện tỳ, trừ thấp nhiệt, sinh tân dịch. Cam thảo vị ngọt tính bình vào 12 kinh lạc có tác dụng nhuận tỳ bổ phế, ích tinh huyết, điều hòa các vị thuốc trong bài. Đại táo vị ngọt tính bình vào kinh tỳ vị, có tác dụng bổ trung ích khí, dưỡng tỳ hòa vị. Hoàng kỳ vị hơi ngọt tính ấm vào kinh phế, tỳ có tác dụng bổ khí cố biểu. Mạch môn vị ngọt hơi đắng tính hàn vào kinh tâm, phế, vị, có tác dụng thanh tâm hỏa, điều hòa phế khí, dưỡng vị khí để sinh tân dịch. Ngũ vị tử vị chua tính ôn vào kinh phế và thận có tác dụng bổ phế khí, điều hòa thận khí, trị chứng di tinh. Nhân sâm vị ngọt hơi đắng vào kinh phế thông với 12 kinh lạc có tác dụng đại bổ nguyên khí. Qui thân vị cay hơi ngọt đắng thơm, tính ấm vào kinh tâm, can, tỳ, có tác dụng bổ huyết hoạt huyết nhuận táo. Trần bì vị đắng cay tính ôn vào phần khí của hai kinh phế và tỳ có tác dụng điều hòa phần khí trong cơ thể, tiêu đờm, tán hàn thông khí trệ. Tổng bài thuốc có tác dụng bổ dương khí, trị chứng dương khí của phế, thận đều hư, dẫn đến hư lao sinh chứng sốt nhẹ, mệt mỏi, ăn ngủ kém, sợ lạnh. Ngày uống một thang sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn, hoặc lúc đói.

Bổ dương tiếp âm

Bài thuốc gồm bạch truật (sao hoàng thổ) 60g, sâm bố chính (sao với gạo) 40g, nếu không có sâm bố chính dùng bạch sâm của cao ly. Chích thảo 2g, phụ tử (chế) 6g, thục địa 40g, bào khương(gừng đã luộc) 3 lát.

Bạch truật vị ngọt hơi đắng, tính ôn vào hai kinh tỳ và vị có tác dụng kiện tỳ ích khí, hòa trung tiêu, trừ thấp nhiệt, sinh tân dịch. Dùng sống trị thấp nhiệt ở tỳ vị, sao hoàng thổ bổ tỳ vị, trị nôn mửa, bụng chướng đầy, an thai, sao với mật bổ tỳ nhuận phế (phổi). Nhân sâm vị ngọt, hơi đắng, tính ôn, vào kinh phế thông với 12 kinh lạc, có tác dụng đại bổ nguyên khí. Chích thảo vị ngọt tính bình vào cả 12 kinh lạc, có tác dụng bổ tỳ, nhuận phế, ích tinh, điều hòa khí lực của các vị thuốc trong bài. Phụ tử (chế) vị cay ngọt, tính đại nhiệt vào 12 kinh lạc, có tác dụng bổ hỏa, tán hàn, trừ thấp, hồi dương cứu nghịch, trị chứng dương khí thoát, tay chân quyết lạnh, đau vùng tim và vùng bụng do hàn, trị chứng phong hàn tê thấp. Thục địa vị ngọt, tính hơi ôn, vào  các kinh tâm can thận, có tác dụng tư âm dưỡng huyết, bổ thận tráng thủy, trị chứng âm hư huyết suy. Bào khương vị cay đắng tính đại nhiệt, trị chứng hàn tích trong tạng phủ, làm ấm nguyên dương của tỳ thận để sinh huyết, chỉ huyết, giảm đau.

Bài thuốc có tác dụng đại bổ khí, dưỡng huyết đối với người sau khi ốm dậy, người cao tuổi cơ thể suy nhược sinh chứng hư lao, sợ lạnh, ho hen, đờm dãi tắc nghẽn ở họng và chân thủy không thông lợi, cơ thể đen gầy, ăn ngủ kém, tiểu tiện bí hoặc đái giắt, đại tiện phân lỏng. Cách dùng, ngày uống một thang sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn, hoặc lúc đói.

   TTND.BS cao cấp Nguyễn Xuân Hướng

Theo Đời sống
Hà Nội: Ca mắc rubella đầu tiên đã tiêm 2 mũi vắc xin phòng bệnh

Bệnh rubella nguy hiểm thế nào?

Rubella là bệnh truyền nhiễm do vi rút Alphavirust genus và Rubivirus genus gây ra. Bệnh rubella có tính lây truyền cao dễ gây thành dịch lớn và đặc biệt nguy hiểm với phụ nữ mang thai.
back to top