10 tiến bộ đáng kinh ngạc của y học trong thế kỷ 21

Thế kỷ 21 đã ghi nhận những tiến bộ tích cực trong ngành y học có ảnh hưởng sâu sắc đến việc chăm sóc sức khỏe con người trên toàn thế giới.

<!-- main content --> <div> <p><strong>1. Trợ l&yacute; điều dưỡng robot</strong></p> <p>Điều dưỡng m&agrave; một trong những c&ocirc;ng việc kh&oacute; khăn nhất tr&ecirc;n thế giới. Việc phải chăm s&oacute;c v&agrave; theo d&otilde;i nhiều người bệnh c&ugrave;ng một l&uacute;c c&oacute; thể c&oacute; t&aacute;c động ti&ecirc;u cực đến khả năng l&agrave;m việc v&agrave; khiến c&aacute;c điều dưỡng vi&ecirc;n kh&oacute; c&oacute; thể ho&agrave;n th&agrave;nh c&ocirc;ng việc một c&aacute;ch tốt nhất.</p> <table> <tbody> <tr> <td><img alt="10 tiến bộ đáng kinh ngạc của y học trong thế kỷ 21 - ảnh 1" src="https://khds.1cdn.vn/2019/03/22/cd1_agks.jpg" /></td> </tr> </tbody> </table> <p><span>C&aacute;c trợ l&yacute; điều dưỡng robot đ&atilde; được tạo ra để gi&uacute;p đỡ c&aacute;c điều dưỡng vi&ecirc;n tại bệnh viện. Mặc d&ugrave; tr&ecirc;n thực tế, c&aacute;c robot n&agrave;y kh&ocirc;ng l&agrave;m giảm bớt căng thẳng của con người nhưng n&oacute; sẽ gi&uacute;p san sẻ những g&aacute;nh nặng trong c&ocirc;ng việc. Hầu hết c&aacute;c trợ l&yacute; điều dưỡng robot sẽ xử l&yacute; việc di chuyển bệnh nh&acirc;n từ nơi n&agrave;y sang nơi kh&aacute;c, l&agrave;m giảm tỷ lệ sai s&oacute;t trong c&aacute;c phần việc cần đến sức mạnh.</span></p> <p><strong>2. Sinh thiết lỏng cho ung thư</strong></p> <p>Ung thư l&agrave; một trong những căn bệnh nguy hiểm phổ biến nhất tr&ecirc;n thế giới hiện nay. Chỉ ri&ecirc;ng ở Hoa Kỳ, c&oacute; gần 600.000 người chết v&igrave; ung thư mỗi năm. Người được chẩn đo&aacute;n mắc bệnh ung thư sẽ đối mặt với một qu&aacute; tr&igrave;nh đau đớn về cả tinh thần cũng như thể x&aacute;c khi phải trải qua c&aacute;c phương ph&aacute;p điều trị.</p> <p>Tuy nhi&ecirc;n, đ&atilde; c&oacute; một phương ph&aacute;p c&oacute; thể l&agrave;m giảm bớt đau đớn cho những người được s&agrave;ng lọc ung thư. Đ&oacute; l&agrave; phương ph&aacute;p sinh thiết lỏng. Sinh thiết lỏng l&agrave; việc lấy một mẫu m&aacute;u một c&aacute;ch kh&ocirc;ng x&acirc;m lấn để t&igrave;m ra c&aacute;c tế b&agrave;o c&oacute; một số đặc điểm nhất định, như tế b&agrave;o khối u lưu h&agrave;nh trong m&aacute;u v&agrave; c&aacute;c loại nucleic acid khối u lưu h&agrave;nh trong m&aacute;u , l&agrave; c&aacute;c đoạn DNA hoặc RNA. V&igrave; bản chất kh&ocirc;ng x&acirc;m lấn của n&oacute;, phương ph&aacute;p sinh thiết n&agrave;y kh&ocirc;ng c&oacute; rủi ro về mặt phẫu thuật như khi sinh thiết m&ocirc;.</p> <p>Thực tế sinh thiết lỏng kh&ocirc;ng thể thay thế ho&agrave;n to&agrave;n sinh thiết m&ocirc;. Cho tới thời điểm n&agrave;y, x&eacute;t nghiệm đột biến gen EGFR từ huyết tương tr&ecirc;n hệ thống x&eacute;t nghiệm sinh học ph&acirc;n tử Cobas đang l&agrave; hệ thống tốt nhất đ&atilde; được Cục Quản l&yacute; Thực phẩm v&agrave; Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) ph&ecirc; duyệt.</p> <p><strong>3. Thiết bị cảm biến</strong></p> <table> <tbody> <tr> <td><img alt="10 tiến bộ đáng kinh ngạc của y học trong thế kỷ 21 - ảnh 2" src="https://khds.1cdn.vn/2019/03/22/cd2_hiue.png" /></td> </tr> </tbody> </table> <p><span>Hầu hết mọi người khi cần chăm s&oacute;c v&agrave; tư vấn y tế phải đến ph&ograve;ng kh&aacute;m để biết được t&igrave;nh trạng sức khỏe. Tuy nhi&ecirc;n, hiện nay con người c&oacute; thể dễ d&agrave;ng nắm bắt được th&ocirc;ng tin về t&igrave;nh trạng sức khỏe của m&igrave;nh dưới sự theo d&otilde;i của c&aacute;c b&aacute;c sĩ m&agrave; kh&ocirc;ng cần phải ra khỏi nh&agrave;. C&ocirc;ng ty Vital Connect đ&atilde; ph&aacute;t triển một thiết bị cảm biến, được gọi l&agrave; HealthPatch MD, cho ph&eacute;p b&aacute;c sĩ theo d&otilde;i c&aacute;c th&ocirc;ng tin quan trọng của bệnh nh&acirc;n. Thiết bị n&agrave;y c&oacute; khả năng theo d&otilde;i nhịp tim, nhịp thở, nhiệt độ, bước ch&acirc;n của người sử dụng. MD HealthPatch đ&atilde; được Cục Quản l&yacute; Thực phẩm v&agrave; Dược phẩm Hoa Kỳ kiểm chứng.</span></p> <p><strong>4. Tr&aacute;i tim từ tế b&agrave;o gốc</strong></p> <table> <tbody> <tr> <td><img alt="10 tiến bộ đáng kinh ngạc của y học trong thế kỷ 21 - ảnh 3" src="https://khds.1cdn.vn/2019/03/22/3954144_cv_pulf.jpg" /></td> </tr> </tbody> </table> <p><span>C&aacute;c nh&agrave; khoa học đ&atilde; nghi&ecirc;n cứu v&agrave; ph&aacute;t triển một tr&aacute;i tim mới cho con người từ c&aacute;c tế b&agrave;o gốc của ch&iacute;nh họ. Trong số 4.000 người cần gh&eacute;p tim v&agrave;o năm 2016, chỉ c&oacute; 2.500 người dự kiến sẽ nhận được một cơ hội. Mặt kh&aacute;c, sau khi được cấy gh&eacute;p, cơ thể của người bệnh c&oacute; nguy cơ từ chối v&agrave; đ&agrave;o thải tr&aacute;i tim đ&oacute;. Tr&aacute;i tim được tạo ra từ ch&iacute;nh tế b&agrave;o gốc của con người tuy chưa phải l&agrave; một phương ph&aacute;p ho&agrave;n hảo nhất nhưng n&oacute; vẫn thật đ&aacute;ng kinh ngạc.</span></p> <p><strong>5. Liệu ph&aacute;p miễn dịch ung thư</strong></p> <p>Ch&uacute;ng ta đều biết c&aacute;c phương ph&aacute;p điều trị ung thư phổ biến nhất l&agrave; h&oacute;a trị v&agrave; xạ trị. C&aacute;c phương ph&aacute;p n&agrave;y đ&atilde; được sử dụng tr&ecirc;n h&agrave;ng triệu bệnh nh&acirc;n với nhiều t&aacute;c dụng phụ ưnhư buồn n&ocirc;n, lở miệng v&agrave; thậm ch&iacute; l&agrave; &aacute;c t&iacute;nh thứ ph&aacute;t do xạ trị v&agrave; h&oacute;a trị. Tồi tệ hơn, c&aacute;c phương ph&aacute;p điều trị n&agrave;y thậm ch&iacute; kh&ocirc;ng ph&acirc;n biệt giữa ung thư v&agrave; tế b&agrave;o b&igrave;nh thường, do đ&oacute; c&oacute; thể khiến bệnh nh&acirc;n c&oacute; nguy cơ cao hơn.</p> <p>C&oacute; một sự thay thế cho c&aacute;c phương ph&aacute;p điều trị n&agrave;y v&agrave; n&oacute; xuất hiện dưới dạng liệu ph&aacute;p miễn dịch. Về cơ bản, kh&aacute;i niệm về liệu ph&aacute;p miễn dịch l&agrave; bạn giải ph&oacute;ng hệ thống miễn dịch cơ thể để tấn c&ocirc;ng ung thư. Năm 2011, loại thuốc trị liệu miễn dịch đầu ti&ecirc;n đ&atilde; được FDA chấp thuận cho khối u &aacute;c t&iacute;nh tiến triển. Sau đ&oacute; đ&atilde; c&oacute; nhiều kết quả t&iacute;ch cực. Liệu ph&aacute;p miễn dịch ung thư hiện đang được sử dụng để điều trị c&aacute;c dạng ung thư t&iacute;ch cực bao gồm ung thư phổi, thận.</p> <p><strong>6. Điều trị ARV k&eacute;o d&agrave;i</strong></p> <p>Trước đ&acirc;y, HIV/ AIDS được coi như bản &aacute;n tử h&igrave;nh cho những ai mắc phải. Tuy nhi&ecirc;n, c&aacute;c nh&agrave; khoa học đ&atilde; ph&aacute;t triển c&aacute;c phương ph&aacute;p tốt hơn để gi&uacute;p những người mắc HIV/ AIDS. Đ&oacute; l&agrave; phương ph&aacute;p điều trị ARV.</p> <p>Hiện nay, thế giới vẫn chưa t&igrave;m ra thuốc chữa khỏi HIV/AIDS n&ecirc;n sử dụng thuốc ARV được coi như l&agrave; điều trị đặc hiệu. ARV l&agrave;m ức chế sự nh&acirc;n l&ecirc;n của virus do đ&oacute; duy tr&igrave; được lượng virus thấp nhất trong m&aacute;u, th&ocirc;ng qua đ&oacute; cũng duy tr&igrave; được t&igrave;nh trạng b&igrave;nh thường của hệ miễn dịch. Khi hệ miễn dịch chưa bị suy giảm th&igrave; kh&ocirc;ng c&oacute; nguy cơ mắc c&aacute;c bệnh nhiễm tr&ugrave;ng cơ hội hoặc chỉ mắc ở mức độ nhẹ.</p> <p>Trường hợp hệ miễn dịch của người nhiễm HIV đ&atilde; bị suy giảm, nhờ ARV kiềm chế sự nh&acirc;n l&ecirc;n của HIV m&agrave; hệ miễn dịch được phục hồi trở lại, đồng thời l&agrave;m giảm khả năng mắc c&aacute;c bệnh nhiễm tr&ugrave;ng cơ hội cho người nhiễm HIV. Nhờ vậy, loại thuốc n&agrave;y gi&uacute;p người nhiễm HIV tiếp tục sống khỏe mạnh, l&acirc;u d&agrave;i như mọi người.</p> <p>Nghi&ecirc;n cứu của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đ&atilde; chỉ ra rằng: Người nhiễm HIV điều trị ARV sớm, duy tr&igrave; điều trị tốt sẽ c&oacute; tuổi thọ kh&ocirc;ng thua k&eacute;m người kh&ocirc;ng nhiễm HIV. Việc điều trị bằng ARV kịp thời c&ograve;n gi&uacute;p cải thiện chất lượng sống cho người bệnh. Khi người nhiễm HIV khỏe mạnh, họ c&oacute; khả năng lao động v&agrave; l&agrave;m việc như người kh&ocirc;ng nhiễm HIV v&agrave; tự tin sống h&ograve;a nhập với cộng đồng. Điều trị ARV kịp thời sẽ giảm nguy cơ tiến triển AIDS (mắc c&aacute;c nhiễm tr&ugrave;ng cơ hội) v&agrave; tử vong ở người nhiễm HIV; đặc biệt l&agrave; giảm nguy cơ l&agrave;m bệnh lao b&ugrave;ng ph&aacute;t&hellip;</p> <p><strong>7. Nano-Bots</strong></p> <table> <tbody> <tr> <td><img alt="10 tiến bộ đáng kinh ngạc của y học trong thế kỷ 21 - ảnh 4" src="https://khds.1cdn.vn/2019/03/22/cd3_eami.jpg" /></td> </tr> </tbody> </table> <p><span>Nano-bot l&agrave; c&aacute;c robot si&ecirc;u nhỏ c&oacute; tiềm năng sử dụng đ&aacute;ng kể trong lĩnh vực y tế. Đ&aacute;ng ch&uacute; &yacute; nhất, nc&aacute;c robot n&agrave;y đang được sử dụng để điều trị cho những người bị ung thư. Nhưng l&agrave;m thế n&agrave;o điều n&agrave;y c&oacute; thể được thực hiện?</span></p> <p>Một nh&oacute;m c&aacute;c nh&agrave; khoa học ở Israel đang bắt đầu sử dụng con người trong c&aacute;c thử nghiệm l&acirc;m s&agrave;ng để kiểm tra hiệu quả của phương ph&aacute;p điều trị tiềm năng n&agrave;y. C&aacute;c robot si&ecirc;u nhỏ được thiết kế để t&igrave;m kiếm c&aacute;c tế b&agrave;o ung thư, giải m&atilde; ch&uacute;ng từ c&aacute;c tế b&agrave;o b&igrave;nh thường v&agrave; sau đ&oacute; đưa ra phương ph&aacute;p điều trị cho c&aacute;c tế b&agrave;o đ&oacute;. &Yacute; tưởng l&agrave; sử dụng c&aacute;c Nano-bot để điều trị trong một số điều kiện nhất định sẽ &iacute;t x&acirc;m lấn hơn c&aacute;c phương ph&aacute;p phổ biến.</p> <p>Mục ti&ecirc;u cuối c&ugrave;ng của c&aacute;c nh&agrave; khoa học l&agrave; một ng&agrave;y n&agrave;o đo, c&aacute;c Nano-bot n&agrave;y c&oacute; thể gi&uacute;p c&aacute;c b&aacute;c sĩ phẫu thuật v&agrave; điều trị y tế an to&agrave;n hơn cho bệnh nh&acirc;n. Độ ch&iacute;nh x&aacute;c của Nano-bot l&agrave; thứ sẽ c&aacute;ch mạng h&oacute;a ng&agrave;nh y tế nếu n&oacute; trở th&agrave;nh phương ph&aacute;p điều trị ch&iacute;nh thống.</p> <p><strong>8. V&otilde;ng mạc nh&acirc;n tạo</strong></p> <table> <tbody> <tr> <td><img alt="10 tiến bộ đáng kinh ngạc của y học trong thế kỷ 21 - ảnh 5" src="https://khds.1cdn.vn/2019/03/22/cd4_tskn(1).jpg" /></td> </tr> </tbody> </table> <p><span>Một giải ph&aacute;p mới gi&uacute;p người m&ugrave; phục hồi thị lực, được gọi l&agrave; v&otilde;ng mạc nh&acirc;n tạo. N&oacute; được gọi l&agrave; Argus 2, được sản xuất bởi Second Sight Medical Products (Hoa Kỳ). Hiện nay, v&otilde;ng mạc nh&acirc;n tạo vẫn c&ograve;n ở giai đoạn đầu v&igrave; độ ph&acirc;n giải bị giới hạn ở 60 pixel. Mặc d&ugrave; vậy, đ&atilde; c&oacute; những bước tiến đ&aacute;ng kể trong c&aacute;c khả năng của sản phẩm để gi&uacute;p những người bị vi&ecirc;m v&otilde;ng mạc sắc tố, một bệnh di truyền l&agrave;m hạn chế khả năng nh&igrave;n thấy &aacute;nh s&aacute;ng của con người. Thiết bị cho ph&eacute;p người d&ugrave;ng đọc c&aacute;c chữ c&aacute;i lớn, x&aacute;c định vị tr&iacute; của c&aacute;c vật thể chuyển động.</span></p> <p><strong>9. Đột ph&aacute; trong điều trị ung thư v&uacute; v&agrave; buồng trứng</strong></p> <p>PARP (Polybo ADP Ribose Polymerase) l&agrave; một protein được t&igrave;m thấy trong c&aacute;c tế b&agrave;o của con người gi&uacute;p c&aacute;c tế b&agrave;o DNA bị hư hỏng tự sửa chữa. Thuốc ức chế PARP đại diện cho một nh&oacute;m thuốc mới c&oacute; thể hỗ trợ điều trị v&agrave; ngăn ngừa sự tiến triển của ung thư v&uacute; v&agrave; buồng trứng.</p> <p>Sự th&agrave;nh c&ocirc;ng của c&aacute;c loại thuốc l&agrave; tận dụng được ch&iacute;nh bản chất của PARP. C&aacute;c loại thuốc ức chế protein l&agrave;m c&ocirc;ng việc sửa chữa của n&oacute; trong c&aacute;c tế b&agrave;o ung thư v&agrave; tế b&agrave;o chết.</p> <p><strong>10. Nghi&ecirc;n cứu mới về kiểm so&aacute;t sinh sản</strong></p> <table> <tbody> <tr> <td><img alt="10 tiến bộ đáng kinh ngạc của y học trong thế kỷ 21 - ảnh 6" src="https://khds.1cdn.vn/2019/03/22/cd5_fjdv.jpg" /></td> </tr> </tbody> </table> <p><span>C&aacute;c nh&agrave; nghi&ecirc;n cứu Đại học Washington, Hoa Kỳ đ&atilde; tuy&ecirc;n bố thử nghiệm th&agrave;nh c&ocirc;ng một loại thuốc tr&aacute;nh thai cho nam giới.</span></p> <p>Thuốc n&agrave;y c&oacute; t&ecirc;n gọi l&agrave; Dimethandrolone undecanoate hoặc DMAU, c&oacute; hiệu quả trong việc l&agrave;m giảm nồng độ testosterone cũng như c&aacute;c hormone sản sinh tinh tr&ugrave;ng kh&aacute;c v&agrave; kh&ocirc;ng c&oacute; t&aacute;c dụng phụ nghi&ecirc;m trọng. DMAU hoạt động bằng c&aacute;ch l&agrave;m gi&aacute;n đoạn t&iacute;n hiệu giữa n&atilde;o v&agrave; tinh ho&agrave;n khiến việc sản xuất testosterone bị tắc nghẽn. Do đ&oacute;, tinh tr&ugrave;ng kh&ocirc;ng thể ho&agrave;n th&agrave;nh giai đoạn trưởng th&agrave;nh cuối c&ugrave;ng của ch&uacute;ng.</p> <p>Loại thuốc n&agrave;y gần giống với thuốc ngừa thai ở nữ giới. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy loại thuốc n&agrave;y đ&atilde; gi&uacute;p l&agrave;m giảm đ&aacute;ng kể số lượng tinh tr&ugrave;ng. Tuy nhi&ecirc;n, loại thuốc n&agrave;y vẫn cần được nghi&ecirc;n cứu nhiều hơn để xem n&oacute; c&oacute; thực sự hiệu quả hay kh&ocirc;ng.</p> <p>Loại thuốc n&agrave;y kh&ocirc;ng g&acirc;y ra t&aacute;c dụng phụ qu&aacute; lớn, người sử dụng kh&ocirc;ng c&oacute; cảm gi&aacute;c n&oacute;ng bừng v&agrave; t&acirc;m trạng cũng kh&ocirc;ng thay đổi nhiều. Tuy nhi&ecirc;n, đa số nam giới sẽ gặp phải triệu chứng tăng c&acirc;n nhẹ v&agrave; nồng độ cholesterol thay đổi ch&uacute;t &iacute;t. Cụ thể, nam giới sẽ tăng khoảng từ 1,5 - 4kg v&agrave; nồng độ cholesterol giảm nhẹ, c&oacute; thể l&agrave;m tăng nguy cơ mắc bệnh tim.</p> </div> <!-- end article main content -->

Theo ngaynay.vn
Cách tránh hạ canxi máu sẽ gây ra nhiều vấn đề sức khỏe nguy hiểm

Hạ canxi máu nguy hiểm thế nào?

Hạ canxi máu là bệnh lý nguy hiểm. Tình trạng hạ canxi máu kéo dài có thể dẫn đến suy tim, động kinh, loạn nhịp tim, lú lẫn, suy giảm trí nhớ, trầm cảm và ảo giác. Bệnh có thể điều trị được nếu phát hiện kịp thời.
back to top